Trường hợp công ty trả lương cho người lao động thông qua ví điện tử, nếu các khoản chi này phù hợp với quy định tại Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì công ty được trừ chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Trả lương qua ví điện tử được khấu trừ thuế không?”
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc trả lương theo quy định của pháp luật hiện hành
Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định về Nguyên tắc trả lương như sau
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Về nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn được hiểu như sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động: người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương cho người lao động;
- Người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ cho người lao động: người nhận lương là người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết. Riêng đối với người sử dụng lao động có sử dụng lao động qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự, Nhà nước cho phép người sử dụng lao động có thể trả lương thông qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự này, tuy nhiên người sử dụng lao động là chủ chính vẫn phải chịu trách nhiệm về tiền lương và các quyền lợi khác cho người lao động, nhất là trong trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả hoặc không trả đầy đủ cho người lao động.
- Người sử dụng lao động phải trả lương đúng thời hạn cho người lao động: Thời hạn trả lương tùy vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn. Người sử dụng lao động phải tôn trọng và trả lương cho người lao động đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa tuận trong hợp đồng lao động hoặc theo đúng thời hạn người sử dụng lao động đã quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm ra mọi biện pháp khắc phục nhưng không trả lương đúng thời hạn thì không được trả chậm quá 30 ngày và nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Thời hạn trả lương theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Thời hạn thanh toán khác nhau tùy thuộc vào hình thức thanh toán. Người lao động làm việc theo giờ, ngày, tuần được trả lương cho giờ, ngày, tuần làm việc hoặc theo tỷ lệ cố định do hai bên thỏa thuận, nhưng phải được trả theo tỷ lệ cố định trong thời gian tối thiểu là 15 ngày. Người lao động hưởng lương hàng tháng được trả hàng tháng hoặc nửa tháng. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng. Người lao động được trả lương theo sản phẩm hoặc theo hợp đồng sẽ được trả công theo thỏa thuận giữa các bên, nếu công việc phải thực hiện trong nhiều tháng thì được trả lương theo khối lượng công việc đã thực hiện trong tháng.
Thời hạn trả lương được quy định trong hợp đồng hoặc quy chế tiền lương hoặc quy chế trả lương của người sử dụng lao động. Thực hiện kịp thời thời hạn trả lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động vì nó liên quan đến việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi của bản thân và gia đình người lao động.
hời hạn trả lương phụ thuộc vào loại công việc và phương thức trả lương do người sử dụng lao động lựa chọn. Người sử dụng lao động phải tôn trọng tiền lương của người lao động và trả lương theo thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc theo thời hạn do người sử dụng lao động quy định theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc các lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động không thể trả lương đúng hạn sau khi đã thử mọi biện pháp khắc phục thì phải trả chậm quá 30 ngày, nếu trả lương từ 15 ngày trở lên. hơn nữa, người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động số tiền bằng hoặc lớn hơn tiền lãi chậm trả được tính trên cơ sở lãi suất tiền gửi huy động hàng tháng do ngân hàng địa phương quy định mà người lao động phải hoàn trả. Nhân viên khi bảng lương được thông báo.
Trả lương qua ví điện tử được khấu trừ thuế không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Trả lương qua ví điện tử được khấu trừ thuế không?
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa là gì?
- Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2022
- Mẫu giấy đồng sở hữu đất mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trả lương qua ví điện tử được khấu trừ thuế không?”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-NHNN quy định về Hoạt động cung ứng Ví điện tử như sau:
– Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được phép:
+ Phát hành hơn 01 (một) Ví điện tử cho một tài khoản thanh toán của khách hàng tại một ngân hàng;
+ Cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví điện tử.
– Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát theo thời gian thực tổng số tiền của khách hàng trên các Ví điện tử và tổng số tiền trên tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử tại các ngân hàng.
– Việc nạp tiền vào Ví điện tử, rút tiền ra khỏi Ví điện tử của khách hàng phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng.
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-NHNN trung gian thanh toán quy định về hoạt động cung ứng Ví điện tử như sau:
– Thông tin của khách hàng mở Ví điện tử bao gồm:
a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:
(i) Đối với cá nhân là người Việt Nam: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp;
(ii) Đối với cá nhân là người nước ngoài: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh (nếu có);
– Xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử:
a) Chủ Ví điện tử phải cung cấp, cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin trong hồ sơ mở Ví điện tử cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng là đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.