Trong thế giới kinh doanh và hợp đồng, đặt cọc là một phần quan trọng trong quá trình đàm phán và thực hiện các giao dịch. Hành động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và sự thực hiện đúng cam kết giữa các bên tham gia. Khi một bên quyết định đặt cọc, họ thường giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự nghiêm túc trong việc thực hiện hợp đồng. Điều này không chỉ thể hiện sự tin tưởng giữa các bên mà còn thể hiện trách nhiệm và cam kết của họ đối với hợp đồng. Vậy sẽ trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về đặt cọc
Đặt cọc là một hành động phổ biến trong nhiều giao dịch hợp đồng, được thực hiện để đảm bảo tính minh bạch và thực hiện đúng cam kết giữa các bên. Khi bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc các tài sản có giá trị khác, điều này tạo nên sự tin tưởng và trách nhiệm trong giao kết hợp đồng.
Một ví dụ phổ biến về việc sử dụng đặt cọc là trong việc thuê nhà trọ, giống như trường hợp của A và B. A, người muốn thuê nhà của B, quyết định đặt cọc cho B một khoản tiền nhất định như một biểu hiện của sự nghiêm túc trong việc thuê nhà. Việc này không chỉ giúp đảm bảo rằng A sẽ tuân thủ các điều khoản của hợp đồng thuê nhà mà còn bảo vệ quyền lợi của B như việc duy trì tình trạng nhà cửa và thu thập tiền thuê đúng hẹn.
Thời hạn của đặt cọc thường được quy định rõ ràng trong hợp đồng và có thể được sử dụng để đảm bảo rằng cả hai bên tuân thủ cam kết. Sau khi hợp đồng được thực hiện thành công, tài sản đặt cọc sẽ được trả lại hoặc trừ đi các khoản phí, nếu có. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không tuân thủ hợp đồng, tài sản đặt cọc có thể được sử dụng để bồi thường cho bên bị thiệt hại.
Như vậy, việc đặt cọc không chỉ đơn giản là một giao dịch tài chính mà còn là một công cụ quan trọng để bảo đảm tính minh bạch và thực hiện hợp đồng một cách đáng tin cậy trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống và kinh doanh.
Trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng trong trường hợp nào?
Trong lĩnh vực bất động sản, khi một người mua nhà quyết định đặt cọc cho người bán, họ thường gửi một khoản tiền vào tài khoản hoặc cung cấp một chứng chỉ đặt cọc. Điều này có thể bảo đảm rằng người mua sẽ không rút lui khỏi giao dịch mà thay đổi ý định đột ngột, còn người bán sẽ không thay đổi điều kiện hợp đồng.
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Trong trường hợp mà hợp đồng không thể thực hiện được như đối tượng của hợp đồng không còn hoặc chủ thể tham gia hợp đồng là cá nhân đã chết hoặc pháp nhân đã chấm dứt hoạt động hoặc hợp đồng vô hiệu do đối tượng của hợp đồng không hợp pháp… thì lúc đó các bên sẽ trao trả lại cho nhau những gì đã trao, bao gồm cả tiền cọc và chấm dứt hợp đồng.
Trong trường hợp mà bên nhận đặt cọc không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng, thì có thể thỏa thuận với bên đặt cọc về việc hoàn trả tiền đặt cọc và chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên nhận đặt cọc khi hoàn trả tiền cọc sẽ có thể bị phạt tiền đặt cọc.
Trong trường hợp mà bên đặt cọc không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng, thì có thể thỏa thuận với bên nhận đặt cọc về việc hoàn trả tiền cọc và chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên đặt cọc thường sẽ mất cọc, trừ trường hợp thỏa thuận được với bên nhận đặt cọc về việc hoàn trả lại tiền cọc.
Những trường hợp bị mất cọc, trả lại cọc
Trong ngành bất động sản, việc đặt cọc là một phần không thể thiếu trong quá trình mua bán và giao dịch nhà đất. Khi một người mua nhà quyết định đặt cọc cho người bán, họ thường thực hiện điều này thông qua việc chuyển một khoản tiền cố định vào tài khoản của người bán hoặc cung cấp một chứng chỉ đặt cọc.
– Nếu bên đặt cọc từ chối từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (bên đặt cọc bị mất cọc).
– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (bên nhận đặt cọc phải trả lại cọc và bị phạt cọc).
– Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Lưu ý: Nếu hai bên có thỏa thuận khác thì làm theo thỏa thuận của hai bên.
(khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015)
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề đặc cọc mua bán nhà đất đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng trong trường hợp nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu thừa kế đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ như sau:
Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;
Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;
Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;
Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.
Theo Điều 117 và Điều 407 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đặt cọc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị nhầm lẫn.