Chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội được hiểu là phần lương do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thay cho người sử dụng lao động khi mà người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật hoặc nghỉ việc chăm con ốm đau bệnh tật. Đây là một trong những chế độ giúp ích rất lớn cho người lao động khi mà việc ốm đau bệnh tật là điều rất khó tránh khỏi trong cuộc sống và gây ảnh hưởng đến việc đi làm của họ. Sau đây mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về việc “Tra cứu tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội” qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội
Chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội là những chế độ người lao động có thể được hưởng khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đưa. Theo đó thì khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng những quyền lợi liên quan đến chế độ ốm đau của bản thân và chế độ chăm con ốm. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải ai cũng nắm rõ quy định pháp luật về loại quyền lợi này dẫn đến việc ảnh hưởng đến quyền lợi của bản thân.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây được áp dụng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội:
– Người lao động bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn nhưng không nằm trong danh mục tai nạn lao động, điều trị thương tật do sau tai nạn lao động bị tái phát, bệnh nghề nghiệp dẫn tới phải nghỉ việc và có xác nhận bằng giấy tờ của cơ sở y tế có đủ thẩm quyền.
– Người lao động có con dưới 7 tháng tuổi bị ốm và phải nghỉ việc để chăm sóc con, đã được cơ quan y tế xác nhận tình trạng của con.
– Lao động nữ quay trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ sinh và thuộc hai trường hợp trên.
Thời gian nghỉ ốm đau hưởng BHXH
Thời gian nghỉ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội phân chia ra các nhóm như dưới đây
Nghỉ việc khi bản thân bị ốm đau
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào điều kiện làm việc và tình trạng ốm đau, cụ thể:
Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường
– Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày.
– Người lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
– Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.
Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:
– Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày.
– Lao động tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày.
– Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.
Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
Nghỉ việc khi con ốm đau
Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:
– Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày.
– Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
Tra cứu tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Câu hỏi: Chào luật sư, em là người lao động đang làm việc tại một công ty sản xuất các thiết bị điện, trong quá tình làm việc thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho em đầy đủ. Tháng trước em có nghỉ ốm 10 ngày và đã chuẩn bị và đưa giấy tờ cho công ty để công ty làm chế độ ốm đau trong bảo hiểm xã hội nhưng đến giờ là đã qua 1 tháng mà em vẫn chưa nhận được tiền. Luật sư cho em hỏi là để “Tra cứu tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội” thì phải làm như thế nào ạ?.
Nếu muốn tra tiến trình giải quyết hồ sơ, bạn bắt buộc phải biết mã hồ sơ của mình thì mới có thể tra cứu.
Tra cứu tiền ốm đau qua cổng dịch vụ công quốc gia;
Bước 01: Bạn truy cập vào Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam qua đường link sau: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/
Bước 02: Tại giao diện chính, chọn mục “Tra cứu hồ sơ”
Bước 03: Tại giao diện “Tra cứu hồ sơ” chọn mục: “Tình hình xử lý hồ sơ”
Bước 04: Nhập mã hồ sơ và mã captra để tra cứu tiến trình giải quyết: mã hồ sơ
Lưu ý: mã hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, bạn cần liên hệ với công ty để xin mã hồ sơ bởi khi công ty nộp hồ sơ (hồ sơ điện tử hoặc hồ sơ giấy gửi bưu điện) thì cơ quan bảo hiểm sẽ cung cấp một mã hồ sơ tra cứu. Theo đó, nếu không có mã hồ sơ sẽ không thể tra cứu được.
Bước 05: Hệ thống sẽ hiển thị kết quả tra cứu.
Tra cứu tiền ốm đau qua ứng dụng VssID;
Bước 01: Tải ứng dụng VssID trên điện thoại di động (nếu như chưa có);
Bước 02: Đăng nhập tài khoản hoặc đăng ký tài khoản;
Bước 03: Tại giao diện “Quản lý cá nhân” chọn mục “Thông tin hưởng”
Bước 04: Trong mục “Thông tin hưởng” bạn chọn mục ốm đau thai sản “ODTS”
Bước 05: Tại mục “ODTS” sẽ hiển thị các thông tin hưởng ốm đau thai sản của người lao động. Bạn kiểm tra xem đã có thông tin trợ cấp thai sản hay chưa. Nếu có thông tin về tiền trợ cấp thai sản thì hồ sơ của bạn đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết, nếu chưa có thông tin thì hồ sơ của bạn chưa được giải quyết.
Thông tin hưởng sẽ hiển thị như sau:
Chế độ: ốm đau
Từ ngày ………………. đến ngày …………….
Số tiền: ….. VND
Tên đơn vị: Công ty XXX
Tra cứu tiền thai sản trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội;
Khi tra cứu tiền thai sản trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội, bạn cần có mã hồ sơ. Theo đó bạn có thể liên hệ với cơ quan Bảo hiểm để tra cứu theo 02 cách sau:
Cách 01: Liên hệ qua điện thoại. Bạn lên google tìm kiếm số điện thoại của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội. Liên hệ theo số điện thoại đó và gặp bộ phận một cửa. Sau đó đọc mã hồ sơ thì cán bộ bảo hiểm sẽ kiểm tra giúp bạn.
Cách 02: Bạn lên trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội quận huyện nơi công ty bạn đóng bảo hiểm xã hội để tra cứu quá trình trình giải quyết hồ sơ.
Mức hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bao gồm các chế độ như: Ốm đau, thai sản, hưu trí, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng các chế độ trên khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Sau đây mời bạn cùng tìm hiểu về mức hưởng chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau:
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Trường hợp người lao động bị bệnh dài ngày
Người lao động mắc các bệnh dài ngày nằm trong danh mục quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức chế độ:
MH = Tỷ lệ ốm đau x Tháng lương đóng BHXH gần nhất x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó: MH là mức hưởng BHXH cho chế độ ốm dài ngày, tháng lương tính hưởng là tháng liền kề thời điểm người lao động nghỉ việc. Tỷ lệ ốm đau sẽ được tính trong 180 ngày nghỉ đầu tiên. Thời gian sau nếu người lao động cần phải chữa trị thêm thì sẽ tính ở mức thấp hơn.
Mời bạn xem thêm
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được không?
- Thuế môn bài hợp tác xã là gì?
- Lấy lại tiền đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tra cứu tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi có một trong những điều kiện sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Đồng thời điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
…
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động bị ốm đau trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm thì không được giải quyết chế độ ốm đau.
Qua quy định theo pháp luật về chế độ nghỉ phép năm và chế độ nghỉ ốm ta có thể thấy, số tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội sẽ thấp hơn so với số tiền nghỉ ốm theo chế độ nghỉ phép, nhưng bù lại, thời gian nghỉ dài hơn rất nhiều.
Khi nghỉ ốm đau theo chế độ bảo hiểm, người lao động còn được giữ nguyên ngày phép năm.
Số ngày phép này có thể dự phòng cho những lý do khác như đi du lịch, bận việc riêng… Đặc biệt, chế độ này còn có ý nghĩa hơn đối với những lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
Do đó, người lao động không nên vì cái lợi trước mắt là được nghỉ mà vẫn hưởng 100% lương để lạm dụng ngày phép khi bị ốm.
Căn cứ Công văn 815/CNTT-PM năm 2019 của Trung tâm công nghệ thông tin thuộc BHXH Việt Nam quy định như sau:
Trung tâm Công nghệ thông tin (Trung tâm) đã thực hiện triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH chính thức từ ngày 03/4/2019 (Công văn số 330/CNTT-PM), trong đó có nội dung cá nhân/đơn vị tự tra cứu thông tin theo đầu số 8179, phí dịch vụ tra cứu theo thông báo của đơn vị cung cấp dịch vụ là 1.500 đồng/tin nhắn. Phí dịch vụ này do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và nhà mạng được hưởng phí này từ tin nhắn của thuê bao di động cá nhân/đơn vị tra cứu.
Để giảm chi phí tra cứu cho cá nhân/đơn vị khi tra cứu thông tin, Trung tâm đã bổ sung thêm đầu số tra cứu 8079 với mức phí dịch vụ là 1.000 đồng/tin nhắn bắt đầu từ ngày 16/04/2019 (Công văn số 393/CNTT-PM).
Được sự đồng ý của Lãnh đạo Ngành, Trung tâm sẽ dừng đầu số tra cứu 8179 từ ngày 01/08/2019.