Cuộc sống ngày càng phát triển, ý thức xã hội ngày càng được nâng cao. Nghĩa vụ của mỗi người dân trên đất nước nói chung và nghĩa vụ nộp thuế nói riêng là điều không thể thiếu. Vậy làm sao để biết ai đã nộp thuế thu nhập cá nhân rồi? Cách “Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp” như thế nào? Hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Các quy định pháp luật liên quan đến thuế
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định:
Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:
- Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
- Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước;
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
- Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;
- Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định:
Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:
- Tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
- Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, trừ lĩnh vực thuế và hải quan;
- Tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí;
- Thu viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay chưa có căn cứ pháp lý nào quy định về khái niệm của thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản: Thu nhập cá nhân là tất cả các khoản mà một cá nhân kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định (tiền lương, đầu tư và các khoản khác). Thông thường, thu nhập cá nhân sẽ phải chịu thuế thu nhập.
Cũng có thể hiểu nó là khoản tiền mà những người đã có thu nhập, đủ tuổi phải trích một phần từ số lương hàng tháng của mình hoặc các khoản thu nhập khác để nộp vào Ngân sách nhà nước.
Cấu trúc mã số thuế
Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định:
Cấu trúc mã số thuế: N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 – N11N12N13
Trong đó:
– Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
– Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
– Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
– Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp
Có nhiều hình thức tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp. Tuy nhiên, có thể tóm gọn bằng 2 hình thức chính: tra cứu offline và tra cứu online.
Cách 1: tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp bằng hóa đơn.
Cách tra cứu bằng hóa đơn trực tiếp có thể thực hiện tại chi cục thuế hoặc nhận trực tiếp từ người thu những khoản thuế bạn đã nộp. Tức là, sau khi nộp xong khoản thu sẽ có một biên lai thu tiền. Bên thu và bên nộp mỗi bên giữ lại một bản để đối chiếu khi có sai sót. Dựa vào tờ biên lai đó, có thể kiểm tra bằng cách xem lại những khoản thuế bị trừ từ mục đầu tiên đến mục cuối cùng xem đã chính xác chưa. Qua đây, cũng có thể chứng minh bản thân đã nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cách 2: tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp bằng website
Đầu tiên, bạn phải đăng ký tài khoản trên trang web: https://canhan.gdt.gov.vn
Sau khi đã đăng ký xong, bạn thoát ra và ấn đăng nhập. Khi đã đăng nhập thành công, chọn vào mục Tra cứu. Việc tiếp theo cần làm là điền vào loại tờ khai bạn muốn tìm kiếm, trạng thái và thời gian muốn tra cứu là ngày, tháng, năm nào. Cuối cùng bấm vào tra cứu. Thông tin về những khoản thuế bạn đã nộp sẽ hiện lên. Qua đó, bạn có thể kiểm tra số tiền thuế mình đã nộp là chính xác hay chưa. Nếu có sai sót bạn có thể in ra để xem xét và đối chiếu.
Hoặc vào website chính thức của Tổng cục thuế theo đường link: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jst, sau đó, điền đầy đủ thông tin vào các trường hiển thị bao gồm:
– Mã số thuế
– Họ và tên
– Địa chỉ
– Số chứng minh thư/Thẻ căn cước
Mục đích của việc tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp là gì?
- Chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước
- Đã thực hiện đúng quy định pháp luật
- Kiểm tra xem việc mình nộp thuế bị sai hay thiếu hay thừa
- Biết việc nộp thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn, tránh việc nộp chậm trễ, không đúng quy định sẽ bị xử phạt theo quy định.
Kiểm tra thuế là một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Thuế thu nhập cá nhân sẽ theo bạn hết cuộc đời vì vậy cần phải xem xét, theo dõi kỹ lưỡng để nắm bắt thông tin chính xác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thuế và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, trích lục quyết định ly hôn,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi nộp thừa tiền thuế thì có thể trực tiếp hoàn lại số tiền thuế nộp thừa hoặc trừ vào khoản nộp thuế của kỳ sau theo yêu cầu của người đi nộp thuế.
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn nộp thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.