Hiện nay, các mặt hàng, dịch vụ trên thị trường rất đa dạng và phong phú cả về mẫu mã, chủng loại cũng như chất lượng. Tuy nhiên, do thị trường kinh doanh rất rộng, sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, việc sản xuất, cung ứng các loại hàng hóa, dịch vụ giống nhau là điều khó tránh khỏi. Để giúp người tiêu dùng có thể nhận diện, lựa chọn được hàng hóa, dịch vụ tốt nhất cho mình một cách dễ dàng, pháp luật đã đặt ra các quy định về đăng ký nhãn hiệu cho từng mặt hàng, dịch vụ khác nhau để người tiêu dùng, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng có thẩm quyền phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Vậy pháp luật quy định về nhãn hiệu như thế nào? Tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ online có được không?
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2023
Nội dung tư vấn
Nhãn hiệu là gì theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được phân loại như sau:
- Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
- Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu
Căn cứ tại khoản 13 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 do Quốc hội ban hành, quyền đăng ký nhãn hiệu được quy đinh như sau:
– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
– Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ online như thế nào?
Tra cứu nhãn hiệu giúp người đăng ký nhãn hiệu biết được nhãn hiệu của mình có trùng hoặc tương tự với những nhãn hiệu đã được bảo hộ hay là không.
Các cách tra cứu nhãn hiệu được hướng dẫn trên Trang Tra cứu – Thống kê – Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Việc kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận nhãn hiệu đã được cấp có vai trò rất quan trọng, điều này sẽ giúp cho người đăng ký nhãn hiệu biết được các thông tin thực tế có trùng khớp với các thông tin được cập nhật vào dữ liệu trong hệ thống thông tin của Cục sở hữu trí tuệ hay là không để còn kịp thời điều chỉnh lại các thông tin sao cho chính xác nhất.
Các bước tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ online được thực hiện như sau:
Bước 1: Tìm kiếm trang web của Cục Sở hữu trí
- Truy cập vào website Trang Tra cứu – Thống kê – Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam theo đường link: http://ipvietnam.gov.vn/
Bước 2: Nhập thông tin nhãn hiệu cần tìm
– Vào mục TRA CỨU – THỐNG KÊ, chọn mục tra cứu nhãn hiệu Việt Nam, tại đây sẽ dẫn đến đường link: http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn
– Nhập các thông tin bao gồm:
- Số đơn gốc
- Nhãn hiệu
- Chủ đơn/Chủ bằng
- Nhóm sản phẩm/dịch vụ
- Đại diện SHC
– Sau khi nhập xong các thông tin thì nhấn tra cứu.
Đối với tra cứu nhãn hiệu quyền sở hữu công nghiệp thì:
Bước 1: Tìm kiếm trang web của Cục Sở hữu trí
- Truy cập vào website Thư viện số về sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam theo đđường link: http://iplib.noip.gov.vn/
Bước 2: Nhập thông tin nhãn hiệu cần tìm
– Trên màn hình hiển thị các trường nhãn hiệu tìm kiếm, nhóm SP/DV, phân loại hình,…
– Trường hợp cần tìm tên nhãn hiệu đã đăng ký trước đó, nhập đầy đủ thông tin vào các ô bên cạnh các trường sau đây:
- Nhãn hiệu tìm kiếm
- Đại diện SHTT
- Người nộp đơn,….
– Trường hợp kiểm tra tên nhãn hiệu có bị trùng hoặc tương tự hay không thì nhập thông tin vào ô bên cạnh các trường sau đây:
- Nhãn hiệu tìm kiếm
- Nhóm SP/DV,…tuỳ thuộc vào loại hình nhãn hiệu mà bạn muốn đăng ký.
– Sau khi nhập đầy đủ thông tin thì nhấn Tìm kiếm.
Bước 3: Tra cứu nhãn hiệu
– Màn hình sẽ hiển thị các nhãn hiệu có liên quan như thông tin đã nhập
– Để biết chính xác thông tin các nhãn hiệu hiển thị trong kết quả tìm kiếm, nhấn vào dãy số ở cột Số đơn.
– Thông tin chi tiết về nhãn hiệu bạn cần tìm sẽ hiện ra.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ
Vấn đề “Tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình ly hôn .Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Chiếm giữ sổ đỏ trái phép bị phạt như thế nào?
- Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sở hữu trí tuệ năm 2023
- Quy định về quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022, thì theo đó văn bằng bảo hộ sẽ bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực
Căn cứ theo quy định của tại Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.