Thưa Luật sư X. Tôi có một vài câu hỏi thắc mắc như sau: Tháng 4 năm 2020 tôi vừa tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội. Hàng tháng, tôi vẫn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định của pháp luật và trích tiền lương để đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, vào giữa năm 2022, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với bên công ty cũ và tìm một công việc mới. Tuy nhiên, trong thời gian được hưởng bảo hiểm này, vì một vài lý do cá nhân nên tôi chưa muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp ngay và muốn cộng dồn nó vào lần hưởng tiếp theo. Do vậy nên tôi đã làm thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp. Luật sư có thể cung cấp thông tin cho tôi về vấn đề: Tra cứu bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Tra cứu bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Việc làm 2013
Quy định tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đạt đủ các điều kiện sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất mất sức lao động hằng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng các điều kiện đã nêu trên.
Bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013 như sau:
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 đối với trường hợp tìm được việc mới sau một khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vẫn còn dư thời gian trợ cấp thì sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian bảo lưu là 12 tháng.
Tra cứu bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Có 02 cách để tra cứu bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Cách 1: Tra cứu qua ứng dụng VSSID
Để tra cứu bằng cách này, người lao động bắt buộc phải có tài khoản VssID. Nếu chưa đăng ký tài khoản VssID.
Nếu đã có tài khoản VssID, tiến hành tra cứu theo các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID.
Bước 2: Tại Trang Quản lý cá nhân, chọn Quá trình tham gia.
Bước 3: Chọn “BHTN” để xem quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Cách 2: Tra cứu bằng tin nhắn điện thoại
Ở đây mọi người có thể sử dụng bất cứ SĐT nào để gửi tin nhắn; cước phí cho mỗi tin nhắn là 1.000 đồng/tin nhắn.
Soạn tin nhắn theo cú pháp:
– Trường hợp tra cứu tổng thời gian đã tham gia BHXH:
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} gửi 8079
Ví dụ: Soạn tin nhắn TC BHXH 0110129425 gửi 8079; Nội dung thông tin nhận được: Mã số BHXH: 0110129425; Thời gian tham gia BHXH: 08 năm 06 tháng; Thời gian tham gia BHTN: 08 năm 06 tháng.
– Tra cứu thời gian tham gia BHXH theo năm
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi 8079
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu tính như thế nào?
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong đó, thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Luật đăng ký giao dịch bảo đảm quy định 2023
- Mua bán đất có xác nhận của phường có được cấp sổ đỏ?
- Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tra cứu bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về ly hôn đơn phương. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:
“5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Như vậy, các trường hợp còn lại không được quy định trong Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì sẽ không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các trường hợp đó như sau:
+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Hưởng lương hưu hằng tháng;
+ Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
+ Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chết.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định cụ thể về nơi và thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.