Xin chào luật sư. Gần đây tôi có làm mất ví tiền cùng một vài giấy tờ quan trọng. Qua thông tin cá nhân trong giấy tờ tùy thân có trong ví thì người nhặt được đã liên lạc cho tôi để có thể tới nhận lại tài sản đã làm mất. Tuy nhiên, họ đưa ra một mức chi phí rất lớn cho việc trả đồ này nhưng hiện tại tôi vẫn chưa giao số tiền hắn yêu cầu. Vậy liệu hành vi của người đó có được xem là tống tiền hay không? Tống tiền nhưng chưa nhận tiền có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tống tiền là hành vi vi phạm pháp luật
Hành vi đe dọa tống tiền là những hành vi sử dụng các phương tiện, cách thức khác nhau để uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản hoặc bằng những thủ đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Các hành vi đe dọa tống tiền thường gặp như: sử dụng clip nóng, hình ảnh nhạy cảm của người bị đe dọa để bắt người đó phải làm một việc hoặc giao một khoản tiền, một tài sản…
Có thể thấy, đe dọa tống tiền là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Mức xử phạt hành vi tống tiền nhưng chưa nhận tiền
Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 170 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản. Theo đó:
Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tống tiền nhưng chưa nhận tiền có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Theo Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cưỡng đoạt tài sản. Hành vi này được hiểu là người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực; hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, tội cưỡng đoạt tài sản là 01 tội có cấu thành hình thức. Có nghĩa: Chỉ cần người nào thực hiện hành vi uy hiếp tinh thần của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản. Trường hợp không xét đến hậu quả, thì người đó cũng phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản.
Như vậy, hành vi tống tiền nhưng chưa nhận tiền vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng đoạt tài sản.
Có thể bạn quan tâm:
- Hành vi tống tiền người khác bị xử lý thế nào theo quy định pháp luật?
- Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Tống tiền nhưng chưa nhận tiền có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi bị tống tiền cần xử lý theo các bước:
– Bình tĩnh, kiểm tra tính xác thực về việc người tống tiền.
– Khôn khéo thương lượng, dùng kế hoãn binh.
– Trình báo sớm công an.
Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Được hiểu là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó. Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe doạ sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc doạ gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội khác như các mối quan hệ kinh doanh