Tống tiền là hành vi vi phạm pháp luật, do đó người thực hiện hành vi tống tiền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Do đó, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi tống tiền mà người thực hiện hành vi có thể bị phạt tiền hay thậm chí là bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy, Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố theo quy định 2023? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé.
Tống tiền là gì?
Pháp luật hiện hành không có định nghĩa về hành vi tống tiền. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy hành vi tống tiền trên thực tế, sách báo hay phim ảnh, truyện,… Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy, hành vi như thế nào được gọi là hành vi tống tiền? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về hành vi tống tiền qua nội dung dưới đây nhé.
Thủ đoạn mà người thực hiện hành vi tống tiền thường dùng là:
- Đe dọa gửi, đăng các video, clip liên quan đến người bị đe dọa lên các trang MXH hoặc tới các đơn vị, cá nhân có ảnh hưởng tới người bị đe dọa
- Đe dọa, uy hiếp sẽ sử dụng vũ lực để tấn công người bị đe dọa gây phương hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người bị đe dọa nếu không chuyển giao tiền cho người đe dọa;
- Đe dọa gửi các thông tin bí mật, các bí quyết kinh doanh, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến người bị tống tiền đến những địa điểm nhằm gây bất lợi hoặc gây thiệt hại cho họ;
- Đe dọa, uy hiếp về tinh thần người khác nếu không sẽ thực hiện việc gây thiệt hại về tài sản như hủy hoại tài sản, hoặc tố giác hành vi vi phạm pháp luật/hành vi vi phạm đạo đức, loan tin về đời tư/làm lộ thông tin về công việc…của người bị đe dọa;
Bên cạnh hành vi chiếm đoạt tiền, người tống tiền còn có thể yêu cầu các lợi ích vật chất, tài sản khác từ người bị đe dọa.
Như vậy, tống tiền được hiểu là hành vi đe dọa, uy hiếp về tinh thần để người bị đe dọa tin rằng họ sẽ nguy hại về tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản. Từ đó, yêu cầu người bị đe dọa phải nộp tiền, chuyển các lợi ích vật chất tương đương như tiền hoặc các tài sản khác cho người tống tiền.
Tống tiền bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thông thường, với những hành vi tống tiền chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, mức phạt hành chính hành vi tống tiền không quá cao. Nếu bạn muốn biết tống tiền bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hãy theo dõi nội dung sau đây để nắm rõ hơn về mức xử phạt hành chính hành vi tống tiền như thế nào nhé.
Căn cứ điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
…
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
…
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
…“
Theo đó, hành vi tống tiền là hành vi dùng thủ đoạn để buộc người khác đưa tiền, tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đồng thời tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Ngoài ra, nếu người thực hiện hành vi tống tiền biết việc làm của mình sẽ vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý làm và dùng thủ đoạn để đe dọa, uy hiếp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thỏa mãn yêu cầu của mình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh cưỡng đoạt tài sản.
Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?
Trên thực tế có rất nhiều hành vi tống tiền đã bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù từ 1 năm đến 20 năm. Có thể thấy, nếu hành vi đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi có thể chịu mức án theo quy định về tội cưỡng đoạt tài sản. Vì vây, có nhiều người thắc mắc rằng tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung dưới đây của chúng tôi nhé.
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 vè tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Có thể thấy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tống tiền không phụ thuộc vào số tiền chiếm đoạt là bao nhiêu mà còn phụ thuộc hành vi, tính chất vụ việc.
Như vậy, người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản chỉ cần có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để uy hiếp nhằm chiếm đoạt tài sản đã có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản mà không cần xác định số tiền người này chiếm đoạt được là bao nhiêu hay thậm chí là đã lấy được tài sản hay chưa.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố theo quy định 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu đơn nghỉ việc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức. Theo đó, chỉ cần người nào thực hiện hành vi uy hiếp tinh thần của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản, không xét đến hậu quả, thì người đó cũng phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản.
Như vậy, người có hành vi tống tiền mặc dù chưa nhận tiền chiếm đoạt vẫn có thể bị xử lý hình sự với tội danh cưỡng đoạt tài sản hoặc cướp tài sản.
Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố có thể bằng các hình thức sau:
– Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1);
– Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1).
Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
– Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
– Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.