Những câu hỏi như thuế thu nhập cá nhân là gì? Các trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Tất cả những câu hỏi liên quan thuế thu nhập cá nhân còn khiến nhiều người băn khoăn
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế bắt buộc phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thuế này được cho là khoản phí nộp cho nhà nước để tránh tình trạng phân cấp giàu nghèo giữa các đối tượng. Đồng thời việc sử dụng chi phí thuế còn góp phần quyên góp cho những người có hoàn cảnh khó khăn hơn hay người gặp khó khăn. Để hiểu hơn về dạng thuế thu nhập cá nhân này, bạn có thể tham khảo bài viết của tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân trong Luật sư X.
Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân
Tùy vào nhu cầu và mục đích của doanh nghiệp quy mô vừa nhỏ hay lớn thì người đảm nhiệm việc kế toán thuế, luật định sẽ lựa chọn sử dụng dịch vụ tư vấn thuế từ các công ty chuyên môn hoặc sẽ liên lạc để được tư vấn thuế miễn phí; thông thường sẽ bao gồm các lĩnh vực thuế được hỗ trợ thông tin như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế, tuy nhiên không phải khoản thu nhập nào cũng sẽ chịu loại thuế này. Cụ thể, theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và khoản 3 điều 2 luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung năm 2012 thì những khoản thu nhập sau được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
-Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ tiền lãi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối
– Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định.
– Thu nhập từ lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Các trường hợp về thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân; cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân; được miễn thuế thu nhập cá nhân
Các trường hợp giảm trừ gia cảnh
Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản, trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ đầu tư vốn chịu thuế thu nhập cá nhân như nào
Chuyển nhượng vốn phải chịu thuế thu nhập cá nhân như nào
Thu nhập từ việc trúng thưởng nộp thuế thu nhập cá nhân như nào
Thu nhập từ bản quyền chịu thuế như nào
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế thu nhập cá nhân như nào
Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
Các khoản giảm trừ gia cảnh (đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu/ tháng, đối với người phụ thuộc là 3,6 triệu/tháng)
Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
* Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
* Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm chi trả thu nhập
* Phương pháp tính thuế:
Có 2 phướng pháp tính thuế: Tính theo biểu lũy tiến và khấu trừ tại nguồn
Tính theo biểu lũy tiến: áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
Khấu trừ 10% áp dụng trong thường hợp lao động không ký hợp đồng, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng có mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên
Khấu trừ 20% áp dụng cho trường hợp cá nhân không cư trú
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?
- Thủ tục kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường tại Việt Nam 2022?
- Xi măng có được giảm thuế GTGT không?
- Sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế là gì?
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm những gì?
- Thuế GTGT đối với kinh doanh bất động sản là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đơn xin trích lục quyết định ly hôn; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) thì người lao động mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Quy định về giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, mức giảm trừ đối với cá nhân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.