Tình trạng tham ô, lợi dụng chức vụ nhằm mục đích tư lợi đang diễn ra khá phổ biến, làm cho nhiều doanh nghiệp, tổ chức trở nên suy yếu, người dân mất lòng tin vào Đảng và Nhà nước. Vậy tham ô là gì? Tội tham ô sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
Tham ô là gì?
Tội tham ô được quy định trong Bộ luật hình sự, là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lí thành tài sản riêng. Cụ thể, theo điều 353 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phân tích cấu thành tội phạm
Về chủ thể
Chủ thể của tội tham ô là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước; doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Họ phải từ đủ 16 tuổi trở lên; không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người phạm Tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn; có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm; do bầu cử; do hợp đồng; hoặc do một hình thức khác; có hưởng lương hoặc không hưởng lương; được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định; có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Người có trách nhiệm đối với tài sản là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản như: Thủ quỹ, thủ kho, kế toán, người được giao vận chuyển tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị mình… Ngoài ra, còn những người tuy không được giao trực tiếp quản lý tài sản nhưng lại có trách nhiệm trong việc quyết định việc thu chi, xuất nhập, mua bán, trao đổi tài sản như: Giám đốc công ty, chủ nhiệm hợp tác xã, người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức là chủ tài khoản hoặc là người có quyền quyết định về tài sản của cơ quan, tổ chức mình.
Mời bạn đọc xem thêm: Phân tích tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự hiện hành
Về khách thể
Khách thể là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước. Vì vậy, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi Tội tham ô tài sản là rất cấp bách và cần thiết.
Hành vi tham ô tài sản đã tác động đến tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Tài sản này bao gồm tài sản của nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong nhà nước hoặc là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
Mặt khách quan
Hành vi khách quan của Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý. Hành vi chiếm đoạt tài sản liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội. Nếu không có chức vụ, quyền hạn, họ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản. Chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.
Mặt chủ quan
Tội tham ô tài sản cũng là tội phạm có tính chất chiếm đoạt. Người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp. Không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Người phạm tội này bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mời bạn đọc tham khảo: Bố mẹ không tố giác con phạm tội có sao không?
Khung hình phạt tội tham ô
Theo quy định của Bộ luật hình sự, tội tham ô sẽ bị xử phạt như sau:
Khung hình phạt thông thường
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 – dưới 100.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mời bạn đọc tham khảo: Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
Khung hình phạt tăng nặng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 – dưới 500.000.000 đồng.
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng; các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 – dưới 3.000.000.000 đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động trong cơ quan, tổ chức.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 – dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 – dưới 5.000.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, cũng bị xử lý như trên.
Câu hỏi thường gặp
Đối với hành vi tham ô tài sản công có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP. Mức phạt vi phạm hành chính với hành vi tham ô tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền là từ 01 – 05 triệu đồng.
Người có chức vụ, quyền hạn, phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ không có trách nhiệm quản lý tài sản thì cũng không thể là chủ thể của tội tham ô tài sản được.
Câu trả lời là có. Trong trường hợp vụ án tham ô tài sản có đồng phạm thì có thể có cả những người không có chức vụ, quyền hạn nhưng người thực hành trong vụ án đồng phạm tham ô tài sản nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Ngoài những cán bộ, công chức ra còn có cả những người do hợp đồng hoặc do một hình thức khác. Những người này tuy không phải là cán bộ, công chức, họ chỉ được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hợp đồng làm một công việc nhất định thường xuyên hay theo thời vụ hoặc trong một thời gian nhất định có liên quan đến việc quản lý tài sản và họ có trách nhiệm quản lý đối với tài sản.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn về tội tham ô trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102