Chào Luật sư, Tôi 26 tuổi có quan hệ yêu đương với A, người này có khẳng định là chưa có chồng. Trong một lần quan hệ với nhau ở khách sạn thì chúng tôi bị một người đàn ông tự xưng là chồng người yêu tôi bắt quả tang. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này tôi quan hệ với người có chồng thì có vi phạm pháp luật hay không?
Hành vi quan hệ tình dục, sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình có vi phạm pháp luật không? Hành vi đó sẽ bị xử lý như thế nào? … Đây là thắc mắc của nhiều người khi có vợ, chồng có hành vi sống chung như vợ chồng với người khác. Luật sư X xin giải đáp các vấn đề trên giúp bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Quy định pháp luật về tội quan hệ bất chính với người có gia đình?
Quan hệ bất chính với người đã có gia đình là việc chung sống như vợ chồng hay kết hôn với người đã có vợ, đã có chồng. Đây là hành vi trái quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hậu quả lớn. Tuy nhiên, hành vi này trên thực tế vẫn tiếp diễn và nhiều người chưa có am hiểu cần thiết các quy định pháp luật, chế tài đối với hành vi nêu trên.
Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Nên việc quan hệ bất chính với người có gia đình là vi phạm pháp luật, là đi ngược lại với nguyên tắc một vợ một chồng mà Nhà nước đặt ra.
Vậy nên hành vi ngoài tình là hành vi phạm pháp Luật và đạo đức. Ở Việt Nam nhà nước chỉ công nhân quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng là hợp pháp. Những hành vi khi đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn, chung sống hoặc quan hệ với người khác như vợ chồng là hành vi cấm căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ta có quy định về các hành vi bị cấm như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), ta có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
- Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Tội quan hệ bất chính với người có gia đình bị xử lý thế nào?
Xử phạt hành chính đối với người ngoại tình với người đã có gia đình
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Như vậy, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.
Ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử lý hình sự
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Chi tiết như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do đó, căn cứ theo điều khoản trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giảm nhẹ trách nhiệm về hành vi vi phạm về hôn nhân gia đình
Dù có bị xử lý về hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc giảm nhẹ tội của chồng bạn phải xuất phát từ nhân thân, hoàn cảnh, thái độ sau khi vi phạm…của chồng bạn, cụ thể theo quy định tại điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và Bộ luật hình sự
“Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định”
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tội quan hệ bất chính với người có gia đình”.
Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm dừng công ty; giải thể công ty, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; giấy ủy quyền xác nhận độc thân, cách tra cứu thông tin quy hoạch hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự tại hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Mức xử lý vi phạm luật hôn nhân gia đình mới nhất
- Tra cứu bảo hiểm y tế hộ gia đình
- Kết hôn đồng giới đã được luật Hôn nhân gia đình thừa nhận chưa?
Câu hỏi thường gặp
Bằng chứng vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình là các bằng chứng xác thực như: Video, hình ảnh ghi lại được cảnh trai trên gái dưới hoặc biên bản của công an về hành vi này. Còn những video, hình ảnh, tin nhắn, cuộc hội thoại… vẫn chưa đủ bằng chứng xác thực từ đó rất khó khăn trong việc xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoại tình là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân. Luật sư X tư vấn một số trường hợp cụ thể về vấn đề ngoại tình và thủ tục ly hôn khi vợ/Chồng ngoại tình căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014
Án phí ly hôn: Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.