Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi đã kết hôn được 4 năm và có với nhau một người con, vợ tôi làm trong một khu công nghiệp và thường xuyên phải làm ca đêm, nơi làm việc xa nhà nên vợ tôi có thuê trọ gần chỗ làm để thuận tiện cho việc đi lại. Thời gian gần đây, tôi phát hiện ra vợ mình có người đàn ông khác bên ngoài, người đàn ông này gần nơi vợ tôi làm và đã có gia đình. Tôi có thắc mắc rằng tội ngoại tình với người có gia đình xử phạt như thế nào? Tôi quyết định sẽ ly hôn, vậy trong trường hợp của tôi thì người vợ ngoại tình có được quyền nuôi con hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một người đã kết hôn tham gia vào các hành vi tình dục với một người khác ngoài người phối ngẫu hợp pháp của họ. Hành vi ngoại tình được coi là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của người chồng.
Ngoài ra, “một người đã kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng kết hôn hoặc sống thử như vợ chồng với người đã kết hôn” là một trong những hành vi bị cấm để bảo vệ Chế độ Hôn nhân và Gia đình (theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Tội ngoại tình với người có gia đình xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Theo đó, người nào ngoại tình mà có hành vi vi phạm chế độ một chồng thỏa mãn các điều kiện nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất từ 06 tháng đến 03 năm và nhẹ hơn là xử phạt hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Các yếu tố cơ bản để nhận biết tội phạm vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Dấu hiệu nhận biết tội ngoại tình | Mô tả cụ thể |
Hành vi | Người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau đây: Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; Người chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là họ đã có vợ hoặc chồng; Các hành vi này dẫn đến hậu quả là: Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên hoặc cả hai ly hôn; Hoặc hành vi này đã bị xử phạt vi phạm chính nhưng người phạm tội vẫn vi phạm; Lưu ý: Tội phạm chỉ được coi là hoàn thành nếu việc chung sống như vợ chồng với người khác dẫn đến hậu quả ly hôn của một trong hai bên hoặc cả hai hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm. Dấu hiệu về hậu quả là ly hôn hoặc đã bị xử phạt hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm đối với loại tội danh này; Pháp luật hiện hành quy định về chung sống như vợ chồng tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau:… 3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…… |
Chủ thể phạm tội | Là người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên |
Khách thể | Xâm phạm tới chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình bảo vệ |
Lỗi của người phạm tội | Lỗi cố ý trực tiếp |
Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không?
Căn cứ theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn cả cha và mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục:
– Con chưa thành niên
– Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Nếu con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ thi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn và vợ ai được quyền nuôi con trước hết là do thỏa thuận giữa hai người, nếu không thỏa thuận được mới nhờ đến tòa án giải quyết. Tòa sẽ căn cứ vào những điều dưới đây để quyết định quyền nuôi con thuộc về ai:
– Một là quyền lợi về mọi mặt của con bạn
– Hai là nếu con từ 7 tuổi trở lên sẽ xem xét nguyện vọng của con
– Thứ ba, con dưới 36 tháng được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác…
Điểm d, mục 11, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP cũng quy định
Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi concăn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần.
Vì vậy, nếu bạn chứng minh được mình có đủ điều kiện để chăm sóc, đảm tốt nhất cho sự phát triển về thể chất, tinh thần cho con thì bạn hoàn toàn có thể giành được quyền nuôi con.
Mặt khác, nếu vợ bạn cũng chứng mình được bản thân có điều kiện tốt hơn bạn trong việc chăm sóc, đảm bảo sự phát triển cho con cả về vật chất lẫn tinh thần vẫn có thể giành được quyền nuôi con.
Do đó, việc vợ bạn ngoại tình không phải là căn cứ để Tòa án tước quyền nuôi con của cô ấy, bởi nếu vợ bạn chứng minh được điều kiện đảm bảo cuộc sống của con thì vợ bạn vẫn có quyền trực tiếp nuôi con.
Nếu bạn cảm thấy mình cũng đảm bảo điều kiện nuôi con và muốn giành quyền nuôi con, bạn cần phải nộp cho Tòa án những giấy tờ như:
– Đơn xin giành quyền nuôi con.
– Bằng chứng, chứng cứ về việc vợ ngoại tình như hình ảnh, âm thanh, video… (Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
– Tài liệu chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần: về trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng, nhà cửa ổn định, về văn hóa, ứng xử,…
Thông qua những bằng chứng ngoại tình của vợ bạn thu thập được giao cho Toà án, cũng như những bằng chứng điều kiện về khả năng nuôi con (vật chất, tinh thần), Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi dưỡng con thuộc về ai.
Chia tài sản sau ly hôn thế nào nếu vợ ngoại tình?
Sau khi ly hôn, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn đơn phương, ly hôn do một trong hai người ngoại tình thì ngoài việc tranh chấp quyền nuôi con, các cặp vợ chồng thường có tranh chấp về phân chia tài sản.
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Điều này cũng quy định thêm rằng tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định rõ vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, không phân biệt lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Khoản 2 Điều 59 Luật này cũng quy định các yếu tố được tính đến khi chia đôi tài sản chung vợ chồng, gồm: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Khuyến nghị
Thông tin trên đây hi vọng có thể giúp bạn giải đáp những thắc mắc lúc này. Nếu có vấn đề cần tư vấn liên quan hãy liên hệ tới luật sư X đơn vị cung cấp dịch vụ làm thủ tục ly hôn nhanh, giá rẻ hiện nay.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì?
- Mẫu bản cam kết không ngoại tình
- Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tội ngoại tình với người có gia đình xử phạt như thế nào năm 2023?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ trích lục hộ tịch một cách nhanh chóng, uy tín… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp:
Bằng chứng ngoại tình là những chứng cứ chứng minh việc ngoại tình của vợ hoặc chồng hoặc cả 2 người. Tuy nhiên không phải mọi bằng chứng ngoại tình được xem là bằng chứng, chỉ những chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phải là những gì có thật, những bằng chứng giả tạo, không có thật sẽ bị bác bỏ và có thể bị phạt nếu giao nộp trước Tòa.
Các chứng cứ ngoại tình thu thập được phải đảm bảo tuân theo luật tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chất chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện.
Hiện nay, không có một khái niệm nào về ngoại tình, tất cả mối quan hệ phát sinh tình cảm với một người đã có gia đình cụ thể là người đó đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp, có giấy đăng ký kết hôn thì được cho là ngoại tình. Pháp luật chỉ công nhận hôn nhân theo nguyên tắc một vợ một chồng. Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với người khác không phải là người vợ, chồng hợp pháp của họ.