Hành vi giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, đã có nhiều tổ chức, cá nhân giả mạo chữ ký của tổ chức, cá nhân khác nhằm mục đích trục lợi, chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội giả mạo chữ ký trên tài sản có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vậy hình phạt cho hành vi này là gì? Để được giải đáp cụ thể và chi tiết về tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản, hãy theo dõi bài viết “Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?” của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Thế nào là giả mạo chữ ký?
Chữ ký là một biểu tượng viết tay của con người, có thể là tên, biệt danh hay một ký hiệu bất kỳ để thể hiện dấu ấn của một người. Do vậy, chữ ký của mỗi người sẽ do chính người ấy sáng tạo ra nên thường khó có sự trùng lặp.
Giả mạo chữ ký được hiểu là hành vi tạo ra biểu tượng viết tay không thực của người khác nhằm mục đích vụ lợi hoặc mục đích cá nhân khác. Chủ thể thực hiện hành vi này gồm cả những người có chức vụ, quyền hạn và những người không có chức vụ, quyền hạn.
Giả mạo chữ ký hiện nay được thực hiện dưới nhiều dạng với nhiều mục đích khác nhau gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khác, đồng thời làm giảm uy tín của các cơ quan Nhà nước. Tùy theo hành vi và mức độ hậu quả gây ra, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự về tội tương ứng. Trong đó, hành vi giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội phổ biến nhất.
Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản là gì?
Chữ ký là biểu tượng viết tay của con người. Chữ ký có thể là tên, biệt danh hay một ký hiệu bất kỳ để thể hiện dấu ấn của một người trên các tài liệu, hợp đồng, văn bản pháp lý,… với ý nghĩa minh chứng cho sự hiện diện của người đó.
Giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản được hiểu là tạo ra biểu tượng viết tay không thực của người khác nhằm cố ý chuyển dịch tài sản đang thuộc quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi tài sản thuộc sở hữu của mình.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự
Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do lỗi trực tiếp và lỗi cố ý. Tội phạm biết rằng sở hữu tài sản của người khác là lừa đảo và bất hợp pháp. Đồng thời, chúng tôi xem xét hậu quả của hành động của mình, chẳng hạn như chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp, và hy vọng rằng những hậu quả đó sẽ xảy ra.
Mặt khách quan:
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
Nếu dưới 2.000.000 đồng, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị tịch thu tài sản hoặc bị kết án xử phạt hành chính, chưa có tiền án tiền sự thì người thực hiện hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?
Người có hành vi giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản sẽ chịu mức xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ vào từng tính chất của từng vụ việc, mục đích của hành vi giả mạo chữ ký mà người phạm tội giả mạo chữ ký có thể bị xử lý bằng các biện pháp xử phạt hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Trục xuất;
Ngoài ra trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có những quy định riêng như:
Nghị định 82/2020/NĐ-CP (trong lĩnh vực tư pháp) quy định sẽ áp dụng phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau “giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng”.
Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP 2013 (về quyền tác giả) quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm;
Điều 45 Nghị định 110/2013/NĐ-CP 2013 (trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm) quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối hành vi giả chữ ký của người có quyền yêu cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo.
Người phạm tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý hình sự như thế nào?
Hành vi giả mạo chữ ký được đánh giá là hành vi nguy hiểm cho xã hội và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản.
Người giả mạo chữ ký thực hiện các giao dịch trong hợp đồng mua bán, hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp … nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trường hợp người có nghĩa vụ và quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giả mạo chữ ký thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 359 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội giả mạo trong công tác, bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Qua phân tích quy định tại Điều 174 và Điều 359, có thể thấy tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản được cấu thành bởi bốn yếu tố sau:
- Yếu tố chủ quan: hành vi giả mạo chữ ký là hành vi cố ý; người thực hiện hành vi lường trước được hậu quả và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Yếu tố khách quan: hành vi giả mạo chữ ký gây thiệt hại như thế nào đối với xã hội? Mục đích giả mạo chữ ký của chủ thể là gì?
- Yếu tố chủ thể: người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Yếu tố khách thể: là đối tượng tác động của hành vi ( bao gồm giấy tờ, tài liệu của tổ chức)
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mức phạt giả mạo thương hiệu doanh nghiệp năm 2022
- Giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản bị đi tù mấy năm?
- Sử dụng bằng lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hành vi giả mạo chữ ký trong trường hợp này được thực hiện bởi người có quyền hạn, chức vụ. Cụ thể, theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm, mức phạt cao nhất là phạt tù từ 12 – 20 năm.
Phạt tiền từ 25 – 35 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chũ ký của công chứng viên (điểm b khoản 6 Điều 15);
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực (điểm a khoản 2 Điều 34).
Nếu người giả mạo chữ ký thực hiện các giao dịch nhằm chiếm đoạt tài sản; di sản thừa kế; thực hiện các hợp đồng mua bán, tặng cho một cách gian dối, chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc bên thứ 3,.. thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.