Cố ý gây thương tích là một tội được ghi nhận trong quy định của pháp luật. Nhưng không phải lúc nào hành vi đánh người cũng gây ra thương tích. Có nhiều trường hợp phạm tội có sử dụng vũ lực nhưng lại không gây ra thương tích. Đây được coi là hành vi đánh người không gây thương tích. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội đánh người không gây thương tích? Đánh người không gây thương tích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Luật sư X sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Cố ý gây thương tích là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
Tội đánh người không gây thương tích là gì?
Đánh người không gây thương tích là hành vi dùng vũ lực tác động đến cơ thể người khác nhưng không gây tỉ lệ thương tích (tỉ lệ thương tích là 0%)
Tội đánh người không gây thương tích có bị truy cứu hình sự?
Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Phạm tội đối với 02 người trở lên;
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
Có tính chất côn đồ;
Tái phạm nguy hiểm;
Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
=> Mặc dù tỉ lệ thương tật là 0% nhưng nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể bị khởi tố vụ án hình sự nếu tính chất nghiêm trọng ( đánh ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình…)
Còn những trường hợp còn lại thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Đánh người không gây thương tích bị phạt như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định, đánh người không gây thương tích có thể bị xử phạt như sau:
Hành vi | Mức phạt |
Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác | 100.000 đồng đến 300.000 đồng |
Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau | 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Bên cạnh đó, vì hành vi này xâm phạm đến sức khỏe của người khác nên bị hại có quyền khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại với mức bồi thường được quy định tại điều 590 Bộ luật Dân sự 2015.
Thẩm quyền xử phạt tội đánh người không gây thương tích
Nếu bị xử phạt theo điều 5 Nghị định 167/2013 thì công an nhân dân có quyền xử phạt tội này
Còn nếu theo con đường khởi kiện dân sự thì thẩm quyền xử phạt thuộc về tòa án.
Mời bạn xem thêm
- Cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích như thế nào?
- Cố ý đánh người khác sẽ bị xử lý pháp luật như thế nào?
- Mẫu đơn tố cáo đánh người mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tội đánh người không gây thương tích“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ dịch vụ thám tử toàn tâm của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Nếu bị xử phạt theo điều 5 Nghị định 167/2013 thì công an nhân dân có quyền xử phạt tội này
Còn nếu theo con đường khởi kiện dân sự thì thẩm quyền xử phạt thuộc về tòa án.
Theo Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định, đánh người không gây thương tích có thể bị xử phạt như sau:
Hành vi
Mức phạt
Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
100.000 đồng đến 300.000 đồng
Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Theo quy định tại điều 134 của Bộ luật Hình sự 2015 thì khi đánh người gây thương tích trong những trường hợp như sau sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:
– Theo quy định tại khoản 1 điều 134 thì người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;…
Như vậy khi đánh người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc là dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp theo quy định ở trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.