Chào luật sư, hiện nay nạn cướp giật tài sản ngày càng gia tăng và có dấu hiệu phạm tội chuyên nghiệp hơn. Vài ngày trước khi đang lái xe đi làm về thì có 2 thanh niên đi xe máy áp sát xe tôi và giật một sợi dây chuyền vàng 24 trị giá 23 triệu của tôi và đi mất. Quá bức xúc tôi đã trình báo lại cho cơ quan công an và cung cấp biển số xe máy trên để công an có thể tiến hành điều tra, xử lý và tôi đang ở nhà chờ kết quả điều tra. Vậy nếu bị bắt thì tội cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Tội cướp giật tài sản là gì?
Hiện nay chỉ mới quy định về tội danh cướp giật tài sản mà không mô tả cụ thể hành vi cướp giật tài sản cũng như dấu hiệu nhận biết hành vi này.
Do đó, đã và đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau về cướp giật tài sản như “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát” hay “Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”…
Tuy nhiên, căn cứ theo lý luận và thực tiễn điều tra, xét xử về tội phạm này, có thể hiểu cướp giật tài sản là hành vi mang những đặc điểm, dấu hiệu sau:
- Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;
- Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.
Các đối tượng cướp giật tài sản lợi dụng sư hở của người sở hữu, quản lý tài sản để nhanh chóng lấy tài sản và bỏ trốn. Ví dụ, A và B thấy C đang vừa đi vừa nghe điện thoại, nhân lúc C không để ý, A đèo B vượt tới và giật lấy điện thoại rồi phóng xe bỏ chạy. Hành vi của A và B được xác định là hành vi cướp giật tài sản.
Lưu ý rằng, nếu trong quá trình cướp giật tài sản có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực thì hành vi cướp giật tài sản sẽ chuyển hóa thành cướp tài sản. Nói cách khác, hành vi cướp giật tài sản sẽ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để lấy tài sản. Nếu không chú ý đặc điểm này sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản.
Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội cướp giật tài sản?
Mặt chủ quan
Về dấu hiệu lỗi
Lỗi của người phạm tội phạm này phải là lỗi cố ý trực tiếp. Dấu hiệu lỗi cố ý của tội phạm cướp giật tài sản có các đặc trưng sau đây:
- Về lý chí, người phạm tội cướp giật tài sản phải nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Về ý chí. người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản với mong muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả nghiêm trọng xảy ra với nạn nhân.
Về động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội ở đây được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Tùy vào động cơ phạm tội mà người phạm tội có thể được Tòa án xét xử tùy theo tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ.
Về mục đích phạm tội
Mục đích phạm tội được hiểu là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Đối với tội cướp giật tài sản thì người phạm tội này có mục đích cướp giật và chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách quan
Hành vi cướp giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để cướp giật tài sản.
Nếu như trong quá trình thực hiện hành vi, chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.
Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc. Hậu quả cuối cùng của hành vi cướp giật tài sản là người phạm tội giật được tài sản.
Chủ thể của tội phạm
Về năng lực của chủ thể
Chủ thể của tội phạm phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, là người nhận thức được hành vi của bản thân có thể gây ra hậu quả cho xã hội nói chung và người khác nói riêng và điều khiển được hành vi của bản thân và không thuộc các trường hợp không chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 21 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 12 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) có quy định cụ thể về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm, trừ các tội phạm mà luật hình sự có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ Luật Hình Sự.
Như vậy, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 171 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là quan hệ pháp luật được luật hình sự bảo vệ và bị các tội phạm xâm hại. Khách thể của tội phạm được chia làm 3 loại là:
- Khách thể chung của tội phạm.
- Khách thể loại của tội phạm.
- Khách thể trực tiếp của tội phạm.
Trong tội cướp giật tài sản, khách thể trực tiếp bị xâm hại là quan hệ sở hữu về tài sản mà đối tượng tác động là những tài sản nhỏ, gọn, dễ dàng mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
Tội cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Tội cướp giật tài sản có mức phạt tù cơ bản là từ 01 năm đến 05 năm tù. Trường hợp người phạm tội có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thì hình phạt sẽ nặng nề hơn, cụ thể:
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu rơi vào một trong các trường hợp như sau:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tội cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Sang tên sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 22 Bộ luật hình sự 2015 quy định phòng vệ chính đáng như sau:
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, người đàn ông đấy đã dùng dao và vung vào người bạn đấy là hành động có tính chất nguy hiểm đến tính mạng của bạn thì việc bạn ném gạch là đang cố bảo vệ tính mạng của mình thì việc bạn làm là không vi phạm pháp luật. Theo quan điểm của chúng tôi, hành động ném gạch vào người đàn ông làm người đó tê liệt để chạy thoát được coi là phòng vệ chính đáng.
Theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản bao gồm các khung hình phạt sau:
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: …
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: …
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: ….
Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.
15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
=> Như vậy, Căn cứ theo quy định trên thì với tội phạm cướp giật tài sản thì đều thuộc tội phạm nghiêm trọng trở lên, và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ 10 năm trở lên. Do đó, thời điểm bạn thực hiện hành vi cướp giật tài sản cách đây là 5 năm, nên nếu người này có khai ra thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);
– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng còn với người dưới 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.