Trong khu dân cư, mặc dù không có biển báo hạn chế tốc độ nhưng ô tô, xe máy vẫn phải tuân thủ tốc độ tối đa theo quy định. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin về vấn đề Tốc độ xe máy trong khu đông dân cư.
Căn cứ pháp lý
Tốc độ xe máy trong khu đông dân cư
Người tham gia giao thông không được vượt biển giới hạn về tốc độ cho phép. Hành vi vượt quá tốc độ bị coi là vi phạm pháp luật và căn cứ vào tốc độ đi so với tốc độ giới hạn sẽ là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính. Để biết tốc độ đi xe máy trong khu dân cư tối đa bao nhiêu, hãy theo dõi bài viết sau đây:
Tốc độ đi xe máy trong khu đông dân cư tối đa
Tốc độ tối đa của xe gắn máy được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BCA như sau:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.”
Như vậy, tốc độ tối đa cho phép của xe gắn máy được quy định là 40km/h và không quy định đây có phải là đường trong khu đông dân cư hay đường ngoài khu dân cư nên cho dù ở đường nào, xe gắn máy cũng chỉ được cho phép chạy tối đa 40km/h.
Tốc độ tối đa cho phép của xe mô tô ngoài khu vực đông dân cư
Căn cứ Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BCA quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư.
Tốc độ tối đa cho phép của xe mô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:
– 70km/h trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.
-60 km/h trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới.
Chạy xe quá tốc độ trong khu dân cư bị phạt thế nào?
Việc xử phạt đối với phương tiện giao thông chạy quá tốc độ hiện nay tuân thủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, mức phạt như sau:
STT | Tốc độ chạy tối đa | Mức phạt với xe máy | Mức phạt với ô tô |
1 | 05 – 10 km/h | 200.000 – 300.000 đồng | 800.000 đồng – 1 triệu đồng |
2 | 10 – 20 km/h | 600.000 đồng – 1 triệu đồng | 3 – 5 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 1 – 3 tháng |
3 | 20 – 35 km/h | 4 – 5 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 2 – 4 tháng | 6 – 8 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 2 – 4 tháng |
4 | Trên 35km/h | 4 – 5 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 2 – 4 tháng | 10 – 12 triệu đồng Tước Bằng lái xe từ 2 – 4 tháng |
Xác định khu đông dân cư bằng cách nào?
Theo Quy chuẩn 41:2019, đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).
Trong đó, biển số R.420 là biển báo hiệu bắt đầu khu đông dân cư. Biển số R.421 báo hiệu hết khu đông dân cư.
Biển số 420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421.
Có thể bạn quan tâm
- Đi xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần xử lý ra sao
- Đỗ xe ô tô ở gầm cầu vượt bị xử phạt như thế nào?
- Tự gắn đèn chiếu sau xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: ” Tốc độ xe máy trong khu đông dân cư”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết. Vui lòng liên hệ ngay ở: 083310102. Bên cạnh đó, nếu bạn muốn tư vấn về vấn đề dịch vụ luật, giấy tờ hành chính, kế toán giải thể công ty,…. hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp thắc mắc.
Câu hỏi thường gặp
Quy định tốc độ xe máy quy định rõ, ngoài việc vượt quá tốc độ cho phép, nếu người điều khiển xe chạy thấp hơn tốc độ cho phép trên những đoạn đường đã được quy định cũng sẽ bị xử phạt. Đối với những đoạn đường có biển báo di chuyển từ 60 – 100 km/h thì người điều khiển xe cần đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng từ 60 – 100km/h. Nếu di chuyển vượt quá hoặc thấp hơn khoảng tốc độ này đều bị xử phạt.
Hành vi vi phạm và mức độ thiệt hại sẽ quyết định việc bạn phải chịu xử lý vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Trường hợp chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn phải chịu xử lý vi phạm hành chính.
– Trường hợp tỷ lệ thương tật của người bị hại đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn phải chịu sẽ theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.