Xin chào Luật sư X. Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn làm thủ tục ly hôn nhanh mà hộ khẩu tôi thường trú tại Phú Thọ. Hiện đang tạm trú tại Hà Nội thì tôi muốn giải quyết thủ tục ở Hà Nội không cần phải về quê có được không? Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về nơi nộp đơn ly hôn thuận tình?
Ly hôn thuận tình là cả hai vợ chồng cùng đồng thuận ly hôn, cùng ký vào đơn ly hôn và đã có sự thỏa thuận, thống nhất về tài sản, con cái…Để được giải quyết ly hôn thuận tình, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu:
– Đơn xin ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Nơi nộp hồ sơ
Theo điểm h khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình sẽ là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Mà theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020:
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
Như vậy, nếu ly hôn thuận tình bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bạn tạm trú, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ly hôn đơn phương, nộp đơn ly hôn nơi tạm trú được không?
Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu một bên. Các vụ việc ly hôn đơn phương thường có những tranh chấp, không có sự thống nhất trong việc phân chia tài sản, con cái…
Hồ sơ ly hôn đơn phương
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Đăng ký kết hôn (bản chính), có thể nộp bản sao;
– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn)
Nơi nộp hồ sơ
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, là Tòa án nhân dân cấp huyện:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định…
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định;
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản”.
Như vậy, nếu ly hôn đơn phương, trong trường hợp vợ chồng cùng nơi cư trú, bạn có thể nộp đơn lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện, nơi đăng ký tạm trú của 2 vợ chồng.
Nếu chồng bạn đăng ký tạm trú ở địa điểm khác, bạn cần nộp đơn tại nơi cư trú của chồng.
Phân chia quyền nuôi con sau ly hôn như thế nào?
Thứ nhất, về quyền nuôi con sau ly hôn.
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Thứ hai, giành quyền nuôi con sau khi ly hôn.
Để giành quyền nuôi con khi Tòa án giải quyết ly hôn các bên cần phải chứng minh các điều kiện để nuôi con như:
+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)
+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)
+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)
+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)
+ Sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ giành cho con.
+ Hành vi của cha mẹ (Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết liên quan
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết
Bước 4: Ra bản án ly hôn
Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
Nếu vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.