Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết Tòa án không nhận đơn khởi kiện trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong quá trình tiến hành kiện tụng, các đương sự cần nộp đơn khởi kiện cho phía Tòa án. Tuy nhiên không phải trong mọi tình huống đơn khởi kiện sẽ được chấp nhận. Vì vậy mọi cần phải biết làm thế nào để đơn không bị trả lại. Tòa án không nhận đơn khởi kiện trong trường hợp nào? Đây là câu hỏi thắc mắc của nhiều người dân Việt Nam hiện nay cần được giải đáp chính xác. Để trả lời những câu hỏi này Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đơn khởi kiện là gì?
Đơn khởi kiện là văn bản, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Trong tố tụng hình sự, đơn khởi kiện được dùng với nghĩa là yêu cầu của người bị hại về việc khởi tố vụ án hình sự để bảo vệ lợi ích của mình bị tội phạm xâm hại, Trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức để đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình. Pháp luật yêu cầu đơn khởi kiện phải chứa đựng những thông tin cần thiết như. ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; người khởi kiện là cá nhân phải kí tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải kí tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự ?
– Căn cứ pháp lý về khởi kiện vụ án dân sự: Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Người khởi kiện phải đáp ứng được đầy đủ hai yêu cầu:
+ Có quyền khởi kiện
+ Và có năng lực hành vi tố tụng dân sự, cụ thể:
* Người khởi kiện vụ án dân sự là cá nhân cần có:
– Có Năng lực hàng vi tố tụng dân sự
+ Trong trường hợp cá nhân tự mình khởi kiện để bảo vệ lợi ích của chính mình, nói cách khác cá nhân khởi kiện là nguyên đơn thì phải đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Trong trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nhưng không muốn tự mình khởi kiện có thể làm giấy ủy quyền cho một người khác có năng lực hành vi thay mình khởi kiện (trừ việc ly hôn).
+ Trong trường hợp cá nhân không thể tự mình khởi kiện vì không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì việc khởi kiện phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
– Có Quyền khởi kiện:
Cá nhân khởi kiện được xem là có quyền khởi kiện khi họ là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp. Trên thực tế, để tránh trường hợp các cá nhân khởi kiện một cách bừa bãi trong khi bản than vốn không hề bị xâm hại về quyền, lợi ích hợp pháp mà chỉ muốn khởi kiện để hạ thấp uy tín, danh dự của những chủ thể khác hoặc cá nhân cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại nhưng trên thực tế không phải như vậy, nói cách khác, để chứng minh được quyền khởi kiện của mình, người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ ban đầu (Điều 165).
* Người khởi kiện vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức:
– Cần có Năng lực hành vi tố tụng dân sự:
+ Đối với cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, việc khởi kiện được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân (thường là người đứng đầu pháp nhân: Đối với pháp nhân công, người đứng đầu pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập, đối với pháp nhân là doanh nghiệp, người đại diện được quy định theo điều lệ) hoặc người được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền (thông qua giấy ủy quyền).
+ Đối với cơ quan, tổ chức không có tư cách pháp nhân, chỉ được xem là đáp ứng yêu cầu chủ thể trong những trường hợp nhất định, tùy từng văn bản
Một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Được thành lập hợp pháp;
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
– Nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Có Quyền khởi kiện:
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì phải chứng minh quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm, tranh chấp.
+ Trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Được xem là có quyền khỏi kiện khi cơ quan, tổ chức chứng minh được việc khởi kiện thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Mặt khác, chứng minh được quyền, lợi ích hợp pháp của những chủ thể nêu trên bị xâm phạm. Tương tự như với ban đầu chứng minh năng lực chủ thể khởi kiện, lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng… đã bị xâm phạm.
Tòa án không nhận đơn khởi kiện trong trường hợp nào?
Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện dân sự được quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. (Trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.)
- Người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án khi hết thời hạn. (Trừ trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng)
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.
- Trường hợp người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
- Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện;
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với thẩm phán: Khi trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện (bao gồm cả tài liệu, chứng cứ kèm theo) mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Đối với đương sự: Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
- Khi người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.
- Các yêu mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận, tuy nhiên theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại. Đó là các yêu cầu về ly hôn, thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (được hướng dẫn tại điều 7 nghị quyết số 04/2017/NQ- HĐTP).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tòa án không nhận đơn khởi kiện trong trường hợp nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, giấy phép bay flycam, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự,… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Câu hỏi thường gặp
Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thụ lí vụ án và vào sổ thụ lí vụ án dân sự. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lí vụ án khi nhận- được đon khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:
– Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
– Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
– Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
– Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.