Mẫu số 03/BĐS-TNCN: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân là mẫu tờ khai thuế được lập ra để khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN dưới đây của Luật sư X chúng tôi. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất
HỒ SƠ KHAI THUẾ đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Tải xuống tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN
Luật sư X gửi đến bạn mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN sau:
Hướng dẫn hai cách nộp thuế TNCN năm 2022
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Không phải trường hợp nào cũng được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN. Đối tượng nào được phép ủy quyền và thời hạn, thủ tục như thế nào?
Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trong năm không vượt quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển do thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu thập lại chứng từ thuế TNCN của tổ chức cũ để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động.
Ngoài những trường hợp được phép ủy quyền, các trường hợp dưới đây người nộp thuế sẽ không được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
– Người lao động đủ điều kiện ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ thuế đã cấp cho người lao động.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.
– Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.
– Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
– Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà tự khai quyết toán thuế.
Thời hạn quyết toán thuế
Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập, tại Điểm a, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm”.
Như vậy, chậm nhất ngày 31/3/2022, tổ chức chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2021 cho người lao động.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Để ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập, theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm những giấy tờ sau:
– Mẫu ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
– Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người lao động nộp hồ sơ ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập.
Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài trường hợp được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập, trường hợp nào phải tự thực hiện quyết toán thuế?
Đối tượng tự quyết toán thuế TNCN
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, cá nhân cư trú và có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp chưa làm thủ tục thì thực hiện ủy quyền theo quy định.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương, đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nên bị ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Thời hạn tự quyết toán thuế TNCN
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân quyết toán thuế trực tiếp.
Như vậy, chậm nhất là ngày 30/4/2022, cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán thuế TNCN.
Thủ tục tự quyết toán thuế TNCN
Theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm:
– Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Bản chụp giấy tờ chứng minh đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Vận dụng quan hệ cung cầu đối với nhà nước
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ thành lập công ty, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế TNCN là sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào NSNN với mục đích tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội.
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu
Thứ hai, thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần
Thứ tư, thuế TNCN là một loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
Thứ năm, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế TNCN bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia và luật quốc tế