Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc tiêu tiền chuyển khoản nhầm có bị xử lý hình sự không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay có rất nhiều trường hợp do hệ thống chuyển tiền của ngân hàng bị lỗi nên đã xuất hiện một số trường hợp người dân bị chuyển nhầm tiền cho người khác. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì có được sử dụng tiền do người khác chuyển nhầm hay không? Tiêu tiền chuyển khoản nhầm có bị xử lý hình sự không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc tiêu tiền chuyển khoản nhầm có bị xử lý hình sự không?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sđ bs 2017
Có được sử dụng tiền do người khác chuyển nhầm?
Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật như sau:
– Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
– Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Như vậy khi bị người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản của bản thân thì không được sử dụng số tiền chuyển nhầm đó do thuộc trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Quyền đòi lại số tiền đã chuyển nhầm đến người khác
Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
– Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
– Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
– Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
– Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:
– Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
– Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Nghĩa vụ hoàn trả lại tiền của người nhận nhầm tiền gửi
Theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau:
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
– Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Theo quy định tại Điều 580 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản hoàn trả như sau:
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
– Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Tiêu tiền chuyển khoản nhầm có bị xử lý hình sự không?
Trong trường hợp bạn không biết việc người khác chuyển tiền vào tài khoản của bạn và vô tình tiêu tiền người khác chuyển thì hành vi trên không vi phạm pháp luật, trường hợp này bạn chỉ cần chuyển tiền lại cho người chuyển nhầm tiền là được.
Tuy nhiên trong trường hợp bạn biết người khác chuyển nhầm tiền cho mình và cố ý chiếm giữ làm của riêng không trả lại thì dây là một hành vi vi phạm pháp luật. Với hành vi này tuỳ theo tính chất mức độ mà có thể bị xử lý về mặt hành chính hoặc nặng hơn là bị xử phạt về mặt hình sự.
Về mặt xử lý hành chính: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác dưới 10.000.000 đồng (nhưng chưa đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
Về mặt xử phạt hình sự: Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
– Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy nếu bạn cố ý tiêu tiền mà người khác chuyển nhầm từ 10 triệu trở lên hoặc dưới 10 triệu (nhưng thuộc các trường hợp luật định) thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tiêu tiền chuyển khoản nhầm có bị xử lý hình sự không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng ủy quyền tại nhà; dịch vụ công chứng tại nhà, xác nhận tình trạng hôn nhân của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Chuyển tiền sai tên người nhận;
– Chuyển tiền sai số tài khoản;
– Chuyển tiền sai ngân hàng;
– Chuyển nhầm số tiền cần gửi;
Là trường hợp bạn chuyển nhầm tiền sang tài khoản cùng ngân hàng thì thực hiện các bước lấy lại tiền như sau:
Bước 1: Lưu giữ hình ảnh, hoá đơn giao dịch chứng minh chuyển nhầm tiền.
Bước 2: Đến bất cứ điểm giao dịch nào của ngân hàng liên hệ hỗ trợ xử lý nhanh chóng.
Bước 3: Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn cung cấp các giấy tờ hình ảnh liên quan cùng mẫu đơn theo quy định.
Bước 4: Ngân hàng sẽ kiểm tra lại thông tin cá nhân, số tiền chuyển nhầm rồi gọi điện thoại liên hệ với người tiền nhầm để yêu cầu hoàn trả.
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhầm chưa sử dụng số tiền chuyển nhầm thì ngân hàng tiến hành phong tỏa và chuyển trả lại cho người chuyển nhầm.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhầm đã sử dụng số tiền chuyển nhầm thì sẽ được ngân hàng yêu cầu trả lại. Nếu quá hạn hoàn trả, ngân hàng sẽ hướng dẫn người chuyển nhầm khởi kiện theo quy định.
Bước 5: Kết thúc quá trình yêu cầu chuyển hoàn số tiền chuyển nhầm.
Tuỳ vào việc liên hệ, kết nối với người nhận chuyển nhầm mà thời gian bạn lấy lại tiền chuyển nhầm nhanh hay chậm. Tuy nhiên cũng có thời gian quy định cho việc hoàn trả khi chuyển tiền nhầm tài khoản là từ 10 -15 ngày sau xác nhận của các bên. Nếu quá thời hạn này, người chuyển nhầm hoàn toàn có thể khởi kiện tội chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.