Vào thời đại 4.0 người tiêu dùng ngày càng trở nên am hiểu và hiểu biết hơn được thông tin tốt hơn và đặc biết họ đang ngày càng trú trọng đến vấn đề sức khỏe cụ thể rất quan tâm đến an toàn thực phẩm. Cho dù là về vấn đề ô nhiễm thực phẩm, giá trị dinh dưỡng bị giảm sút hay thực phẩm biển đổi gen người tiêu dùng có vẻ hiểu và rất quan tâm đến các vấn đề này trước khi quyết định chọn mua bất kì loại thực phẩm mà họ muốn. Điều này rất khác so với quá khứ khi mà mối bận tâm của người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất chỉ là việc trình bày, đóng gói, mùi vị, thành phần, màu sắc và tất nhiên là về giá cả. Vấn đề sức khoẻ và an toàn thực phẩm đang ngày càng trở nên phức tạp và vì vậy ngày càng có nhiều những tiêu chuẩn quy định về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, trong đó có thể kể đến các chuẩn như là , ISO 22000, GMP, HACCP, BRC, Global Gap, … Luật sư X mời Quý đọc giả tham khảo bài viết liên quan đến: “Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm 2023” sau đây. Hy vọng bài viết hữu ích đối với Quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.”
Tầm quan trọng của việc đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm
– Đảm bảo an toàn cho tính mạng con người:
Việc đề ra những tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an toàn thực phẩm có mục đích cao nhất vẫn là để bảo đảm tính mạng con người. Không gì là quý hơn mạng sống, thực phẩm thứ ta dung nạp vào cơ thể mỗi ngày. Vì vậy, việc giữ an toàn thực phẩm giúp chúng ta đề phòng, ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm, dị ứng cũng như dễ dàng kiểm soát những rủi ro to lớn khi ăn uống.
– Đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm là tiêu chuẩn để doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thực phẩm bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng
Cần phải đảm bảo tất cả các loại thực phẩm – phụ gia, bao bì cũng như của dây chuyền sản xuất liên quan đến sản thực phẩm hoạt động đúng quy chuẩn về an toàn thực phẩm. Có như vậy mới đảm bảo được sản thực phẩm đủ tiêu chuẩn đến tay người tiêu dùng.
Một số tiêu chuẩn an toàn thực phẩm 2023
Hiện nay, trên thế giới mỗi nước sẽ có điều luật, quy định riêng về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, chúng đều được dựa trên 02 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points)
- HACCP – Phân tích mối nguy và những điểm kiểm soát tới hạn. Là tiêu chuẩn tiếp cận dựa trên xác định rủi ro, và có hệ thống để ngăn ngừa ô nhiễm sinh – hóa học và vật lý của thực phẩm trong môi trường sản xuất , đóng gói và phân phối.
- Khái niệm HACCP được thiết kế để chống lại những mối nguy hiểm đến sức khỏe bằng cách xác định vấn đề an toàn thực phẩm tiềm ẩn trước khi chúng xảy ra; thay vì kiểm tra các thực phẩm về các mối nguy hiểm sau thực tế. Tiêu chuẩn này đòi hỏi phải kiểm soát chất gây ô nhiễm tại một số các điểm chính trong quy trình sản xuất thực phẩm; tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc vệ sinh trong suốt quá trình sản xuất và phân phối.
Tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practices)
- GMP là tiêu chuẩn hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng được quốc tế công nhận để sản xuất sản phẩm thực phẩm, đồ uống, dược phẩm, bổ sung chế độ ăn uống, mỹ phẩm và các thiết bị y tế.
- Các hướng dẫn này đưa ra những nguyên tắc chung mà cơ sở nhà sản xuất phải thực hiện. Nhằm đảm bảo rằng sản phẩm luôn có chất lượng cao trong khâu chế biến, sản xuất, phân phối; đồng thời an toàn cho người sử dụng. Bao gồm kiểm tra sản thực phẩm bắt buộc tại các điểm kiểm soát quan trọng.
Nhưng bên cạnh 2 tiêu chí trên còn có 7 tiêu chí cũng được áp dụng trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm:
Tiêu chuẩn ISO 22000 (Food safety management systems)
Phiên bản mới nhất của ISO 22000 là ISO 22000:2018, được xây dựng dựa trên nền tảng nguyên lý của 2 tiêu chuẩn: HACCP – Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn và ISO 9001:2015 – Hệ thống quản lý chất lượng, tập trung vào việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên việc đáp ứng và tuân thủ các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý, giúp thực phẩm sản xuất tránh được các rủi ro gây mất an toàn.
Tiêu chuẩn FSSC 22000 (Food Safety System Certification)
Chương trình chứng nhận này được GFSI công nhận và xem là tiêu chuẩn ngang cấp và có thể thay thế cho các tiêu chuẩn thực phẩm đã từng được GFSI công nhận trước đây như BRC, IFS, SQF.
FSSC 22000 cung cấp cho doanh nghiệp trong chuỗi thực phẩm các công cụ, tiêu chí để đánh giá hệ thống nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm. Áp dụng đúng FSSC 22000 có thể mang đến cho doanh nghiệp cũng như xã hội, người tiêu dùng nhiều lợi ích.
FSSC 22000 được áp dụng cho mọi đối tượng liên quan đến chuỗi thực phẩm từ khâu trồng trọt chăn nuôi đến chế biến, phân phối sản phẩm, thuộc mọi mô hình, từ nhỏ, vừa đến lớn.
Tiêu chuẩn BRC (British Retail Consortium)
Tiêu chuẩn BRC có phần lớn yêu cầu giống HACCP và GMP nhưng được nâng cấp, bổ sung thêm các yêu cầu khác để kiểm soát khía cạnh một cách toàn diện hơn. Doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn BRC với mục đích kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm thực phẩm đạt chuẩn an toàn.
Đối tượng áp dụng BRC bao gồm: các cơ sở sản xuất, công ty, nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nói chung.
Tiêu chuẩn IFS (International Food Standard)
Tiêu chuẩn IFS đảm bảo rằng các tổ chức đạt chứng nhận có khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng cũng như pháp luật quốc tế, đảm bảo an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp thực phẩm triển khai và đạt được chứng nhận IFS sẽ mang đến nhiều lợi ích, đạt được sự xuất sắc về chất lượng, an toàn thực phẩm và sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trên thị trường, giảm thiểu lãng phí từ việc sản xuất dư thừa, sản xuất lỗi, thu hồi sản phẩm, cũng như giảm thiểu rủi ro có thể gây ảnh hưởng tới an toàn, sức khỏe của người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn SQF (Safe quality food)
SQF bao gồm SQF 1000 và SQF 2000. SQF 1000 được thiết kế cho các nhà sản xuất nguyên liệu (ví dụ nuôi trồng, chế biến thức ăn gia súc…) , trong khi đó SQF 2000 đưa ra các yêu cầu đối với nhà chế biến và phân phối thực phẩm (ví dụ chế biến sữa, thịt…)
Tiêu chuẩn HALAL
Chứng nhận Halal là xác nhận rằng sản phẩm nào đó đạt yêu cầu về các thành phần và hội tụ đủ điều kiện trong sản xuất, không chỉ liên quan đến nguyên liệu của sản phẩm mà còn bao gồm toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến, đóng gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển.
Theo đó, tiêu chuẩn HALAL trong thực phẩm tức là những sản phẩm đó đã được chứng nhận an toàn, vệ sinh và chất lượng, tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng, có thể yên tâm sử dụng. Người Hồi giáo chỉ được sử dụng những sản phẩm được chứng thực HALAL.
Tiêu chuẩn KOSHER
Kosher là thuật ngữ dùng để chỉ các thực phẩm tuân thủ các hướng dẫn chế độ ăn uống được thiết lập theo luật truyền thống của người Do Thái. Tiêu chuẩn Kosher cho phép sử dụng các loại sinh vật nước ngọt và nước mặn với điều kiện là những con vật này có cả vảy và vây.
Tiêu chuẩn Kosher áp dụng 4 điều luật cơ bản:
- Không được trộn sữa với thịt. (Nếu đã ăn thịt thì phải 6 tiếng sau mới được uống sữa và uống sữa trước 30 phút sau đó mới ăn thịt)
- Không được chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa và thịt trên cùng 1 dụng cụ nấu bếp, không được phép nấu hay ăn cùng lúc với nhau, không được dùng chung đĩa.
- Thực phẩm không chứa thành phần thịt hay bơ sữa có thể ăn cùng với các loại thực phẩm khác nhưng quá trình chế biến cũng không được trộn chung với thịt hay bơ sữa và không được sử dụng chung dụng cụ nấu bếp với các sản phẩm thịt hay bơ sữa
- Thịt Kosher phải được mổ thịt và chế biến theo cách đặc biệt của người Do Thái.
Không công bố chất lượng thực phẩm bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có bản tự công bố sản phẩm;
b) Nội dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
*Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
*Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2020/TT-BCT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận như sau:
(1) Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đối với:
Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế:
- Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
- Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
- Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật); Cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT.
Cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT và có sản xuất thực phẩm với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT này.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT.
(2) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận đối với:
Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT;
Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
- Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất năm 2023
- Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trình tự mở thủ tục phá sản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
+) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
+) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Biểu mức thu phí, lệ phí (Ban hành kèm theo Thông tư số 149/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 10năm 2013 của Bộ Tài chính):
“Lệ phí cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
Cấp lần đầu (1 lần cấp) 150.000 đồng
Cấp lại (gia hạn) (1 lần cấp) 150.000 đồng” (Điều 10).
Như vậy, lệ phí xin cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất quy định tại Biểu mức
03 năm kể từ ngày cấp.
Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh.