Chào Luật sư. Công ty nơi tôi làm việc có hỗ trợ một khoản tiền thưởng sinh nhật cho người lao động. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là khoản tiền thưởng đó tôi có phải đóng thuế TNCN không? Và theo Luật quy định thì những khoản thưởng nào người lao động sẽ không phải đóng TNCN? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.
Luật sư X chào bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Giải đáp chi tiết thắc mắc của bạn về vấn đề”tiền thưởng sinh nhật có tính thuế TNCN không? Và những khoản tiền thưởng người lao động không phải đóng TNCN.” chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết “Tiền thưởng sinh nhật có tính thuế TNCN không?” để hiểu rõ về vấn đề tiền thưởng và TNCN.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì? Đối tượng phải nộp thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
- (1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- (2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- (3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2) mục này.
Tiền sinh nhật có tính thuế TNCN không?
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, đây là khoản chịu thuế TNCN bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Và tiền sinh nhật là khoản lợi ích bằng tiền do doanh nghiệp trả cho người lao động và khoản tiền sinh nhật này cũng phải chịu thuế TNCN.
Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC những khoản tiền thưởng dưới đây là những khoản tiền không phải nộp thuế TNCN:
- (1) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.
- (2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- (3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- (4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách tính thuế TNCN đối với các khoản tiền thưởng,sinh nhật.
Thuế TNCN được tính chia làm hai trường hợp với cách tính như sau:
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)
- Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)
Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Bước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
- Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
- Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền bảo hiểm bắt buộc,…
- Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
- Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).
Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Điểm i khoản 1 Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công,tiền thù lao,tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.Nghĩa là, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.
Khyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ thông tin mà Luật sư X đã cung cấp cho bạn về vấn đề “tiền thưởng sinh nhật có tính thuế TNCN không? Các khoản tiền thưởng không phải chịu thuế TNCN cũng như cách tính thuế TNCN”. Bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề pháp lý, căn cứ cơ sở pháp lý khác về tư vấn pháp lý về Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai,… hoặc những vấn đề khác hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất đến từ đội ngũ Luật sư, tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao của chúng tôi. Hỗ trợ tư vấn và giải đáp các vấn đề 24/7 giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Trang thông tin chính thức:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn đọc thêm:
- Một số quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
- Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân ở đâu?
- Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế như 04 trường hợp trên.
Nói cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.
Căn cứ khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Đồng thời, căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
Có nghĩa là người lao động khi nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi không thuộc các trường hợp đã phân tích ở Bộ Luật Lao động và Thông tư 111/2013TT-BTC nêu trên.