Không phải tất cả người lao động đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, đâu là loại thuế chỉ được đóng bởi những người có mức thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân sau khi trừ đi các điều kiện giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được tính trực tiếp trên tiền lương của mỗi cá nhân nên mức lương đóng thuế, hình thức đóng và các khoản tiền được, tiền làm thêm giờ có cộng vào thuế thu nhập cá nhân được rất nhiều bạn đọc của Luật sư X quan tâm. Qua bài viết “Tiền làm thêm giờ có tính thuế TNCN” hôm nay Luật sư X sẽ gửi đến các bạn những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân
- Bộ luật lao động năm 2019
Tiền làm thêm giờ có tính thuế TNCN?
Tiền lương làm thêm giờ là một khoản tiền mà người sử dụng lao động sẽ chi trả cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật có quy định tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ tiêu chuẩn. Cụ thể:
– Người lao động làm thêm vào ngày thường thì được trả ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm
– Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng ít nhất bằng 200% chi phí nêu trên
– Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì được chi trả ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nhỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày
– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả công việc của ngày làm việc bình thường
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì sẽ được chi trả các khoản phí như trên và được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày ngày nghỉ lẽ, tết
Những khoản tiền lương, thu nhập từ tiền công sẽ là những khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Mặc dù tiền lương làm thêm giờ theo quy định như trên cũng là một khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương của người lao động nhưng theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền lương làm thêm giờ này không phải tất cả số tiền đều bị tính thuế thu nhập cá nhân. Mà việc tính thuế thu nhập cá nhân cho số tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính như sau:
– Phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc vào ban ngày, làm việc trong giờ sẽ là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Như vậy khoản chênh lệch giữa hai mức thu nhập từ thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại thì vẫn sẽ tính thuế thu nhập cá nhân.
+ Công thức tính phần chênh lệch như sau:
Phần tiền lương được trả cao hơn (khoản tiền chênh lệch) = Tiền lương thực trả do phải làm đêm, làm thêm giờ – Tiền lương tính theo ngày làm việc bình thường.
+ Ví dụ cụ thể: Chị A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 là 50.000 đồng/giờ. Chị A làm thêm giờ được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập miễn thuế của chị A là 80.000 đồng – 50.000 đồng = 30.000 đồng. Vậy 30.000 đồng là khoản thu nhập được miễn thuế còn 50.000 đồng là khoản thu nhập vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày
Thời giờ làm việc được xác định là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do sự thoả thuận của các bên, trong thời gian đó người lao động phải có mặt tại địa điểm cố định để thực hiện những công việc, nhiệm vụ được người sử dụng lao động giao phù hợp với thoả thuân trong hợp đồng lao động và quy định pháp luật. Theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành thì thời giờ làm việc được chia thành thời giờ làm việc bình thường và làm thêm giờ. Trong đó, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Khi người sử dụng lao động bố trí, sắp xếp người lao động làm thêm giờ phải đảm bảo đáp ứng được những điều kiện của pháp luật lao động như phải có sự đồng ý của người lao động, bảo đảm được số giờ làm thêm tối đa trong một ngày, trong tháng, trong năm,…
Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày được hướng dẫn chi tiết tại Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/ Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm/số sản phẩm làm thêm
Trong đó: Tiền lương thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm)
Lưu ý: Tiền lương giờ thực trả không bao gồm:
– Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động
– Tiền thưởng
– Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ
– Tiền hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Theo các quy định hiện hành, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường thì được hưởng ít nhất bằng 150% mức tiền lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả cho công việc đang làm. Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng ít nhất bằng 200%, nếu làm thêm vào ngày lễ hoặc những ngày nghỉ có hưởng lương thì được hưởng ít nhất bằng 300% mức lương nói trên. Nếu làm thêm vào ban đêm thì ngoài tiền lương làm thêm giờ còn được phụ cấp làm đêm (Xf. Phụ cấp làm đêm).
Trường hợp người sử dụng lao động bố trí cho người lao động nghỉ bù những giờ đã làm thêm thì người lao động chỉ được hưởng khoản tiền chênh lệch của lương làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được hướng dẫn tại Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x Mức ít nhất 30% | + 20% x Tiền lương giờ/Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hướng lương | x Số giờ làm thêm vào ban đêm/Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
Trong đó:
– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hưởng lương được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm thế nào?
- Quy định pháp luật cho thuê nhà kinh doanh
- Quy định về môi trường làm việc độc hại như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tiền làm thêm giờ có tính thuế TNCN“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Để tính thuế thu nhập cá nhân với tiền tăng ca của người lao động, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức như sau:
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó, thuế suất sẽ được xác định theo biểu thức lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế, bậc thuế càng cao thì thuế suất càng lớn
Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công – Các khoản được miễn thuế
Tức là: Lấy tổng thu nhập nhận được, trừ đi tiền được trả cao hơn do phải làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ.
Bước 2: Tính các khoản được giảm trừ
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Bước 4: Tính số thuế phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tức là phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế. Tức là phần chênh lệch giữa tiền lương tiền công làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và tiền lương, tiền công là việc vào ngày bình thường.
Và được xác định như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ, làm đêm = Tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ – Tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Phần còn lại của tiền lương làm thêm giờ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân. Và sẽ tính thuế như bình thường.