Với những người lao động như chúng tôi luôn cố gắng cả năm hoàn thành công việc thật tốt để cuối năm được thưởng tết một khoản nhỏ. Việc thưởng tết phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty nên rất khó đoán mức thưởng tết hằng năm. Nhưng với những nhân viên đã làm việc lâu năm ở công ty thì sẽ có khoản thưởng tết này. Còn với những nhân viên mới vào làm tại công ty thì có được thưởng tết không? Tôi muốn hỏi Luật sư thưởng Tết cho nhân viên mới được quy định như nào? Mong luật sư sớm phản hồi và giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết này. Mong bài viết có ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Thưởng tết cho nhân viên là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là tiền thưởng tết. Tuy nhiên, có thể hiểu khoản tiền thưởng tết chính là tiền thưởng được quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, thưởng tết là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. Có thể hiểu tiền thưởng chính là khoản tiền bên cạnh khoản tiền lương chính thức theo hợp đồng lao động mà người lao động được nhận nếu như có thành tích xuất sắc hoặc chăm chỉ làm việc chăm chỉ, năng suất. Và đây cũng là một trong những chính sách để doanh nghiệp có thể thu hút nhân tài vào làm việc tại công ty.
Quy định về việc thưởng của doanh nghiệp
Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật chưa có quy định nào buộc công ty phải thưởng Tết cho công ty. Do vậy, người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Việc thưởng hay không thưởng; mức thưởng là bao nhiêu thì do doanh nghiệp tự quyết định và sẽ căn cứ dựa trên tình hình, kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty để có quy chế lương thưởng Tết sao cho phù hợp nhất.
Nếu trong năm doanh nghiệp kinh doanh – sản xuất có lợi nhuận, người lao động hoàn thành công việc được giao và thỏa mãn đầy đủ các điều kiện thưởng Tết theo Quy chế thưởng của công ty thì công ty sẽ phải thưởng Tết cho người lao động theo quy định. Còn ngược lại, nếu nếu kết quả kinh doanh – sản xuất của doanh nghiệp gặp khó khăn, nguồn tài chính hạn hẹp thì doanh nghiệp đó có thể không thưởng Tết.
Quy chế thưởng Tết kể cả Tết dương lịch hay Âm lịch, người sử dụng lao động sẽ quyết định và phải công bố công khai tại trụ sở nơi làm việc. Trước khi công bố phải có sự tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động. Doanh nghiệp có thể không nhất thiết thưởng Tết bằng tiền mặt; doanh nghiệp có thể thưởng Tết thông qua sản phẩm của công ty hoặc các hiện vật khác.
Các hình thức thưởng tết của doanh nghiệp
Các hình thức về tiền thưởng được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp là:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
- Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật tư.
- Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động
Thưởng Tết cho nhân viên mới
Hiện nay, pháp luật không có các quy định hay can thiệp quá sâu vào việc trả thưởng tết của doanh nghiệp, Bởi vì, doanh nghiệp sẽ dựa vào tình hình kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc để trả thưởng tết cho nhân viên. Cũng vì vậy mà pháp luật không quy định phải làm việc tối thiểu bao nhiêu tháng mới được thưởng tết.
Như vậy, nhân viên mới vẫn sẽ có khoản thưởng tết như những nhân viên khác. Tuy nhiên, cũng có thể do chất lượng, hiệu quả công việc của các nhân viên khác nhau thì tiền thưởng tết cũng khác nhau, có sự chênh lệch giữa các nhân viên.
Căn cứ thưởng tết cho nhân viên mới
Việc tiền thưởng cho nhân viên sẽ căn cứ dựa trên các yếu tố sau:
- Chỉ tiêu thưởng: doanh nghiệp đưa ra yêu cầu về các chỉ tiêu thưởng phải rõ ràng ngay từ đầu, cụ thể để người lao động nắm bắt được và có động lực làm việc để cuối năm hoặc các đợt đạt chỉ tiêu xét thưởng.
- Chỉ tiêu đưa ra thường sẽ gắn liền với các thành tích cũng như năng suất làm việc của người lao động; thực tế sẽ gồm cả chỉ tiêu về chất lượng cũng như chỉ tiêu về số lượng. Trong đó phải xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Điều kiện thưởng: đưa ra được điều kiện thưởng để nhằm làm căn cứ, tiền đề để xét thưởng. Bên cạnh đó, các điều kiện thưởng còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: Nguồn tiền thưởng xuất phát từ quỹ của doanh nghiệp như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương của doanh nghiệp,…
- Mức tiền thưởng: Mức tiền thưởng sẽ phụ thuộc vào quỹ ngân sách của công ty, căn cứ dựa trên tình hình phát triển, mức thu lợi nhuận của công ty.
Cách tính thưởng tết hiện nay tại các doanh nghiệp cho nhân viên
- Với người làm từ đủ 12 tháng trở lên:
Thưởng tết = Bình quân tiền lương của 12 tháng trong năm
- Với người làm chưa đủ 12 tháng:
Thưởng tết = (Thời gian người lao động làm việc trong năm/12) x Bình quân tiền lương tính theo thời gian người lao động làm việc.
Mời bạn xem thêm
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thưởng Tết cho nhân viên mới” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về mã số thuế cá nhân tra cứu…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt khi người sử dụng lao động vi phạm quy định về tiền lương sẽ bị xử phạt như sau:
Nếu doanh nghiệp có hành vi “không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động” sẽ bị xử phạt mức phạt như sau:
– Trường hợp vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Trường hợp vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Trường hợp vi phạm từ vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Trường hợp vi phạm từ vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
– Trường hợp vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Ngoài phạt tiền như trên, người sử dụng lao động phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (quy định tại điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).