Khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản, người mua và người bán sẽ phải nộp một số loại thuế phí khác nhau. Vậy người mua và người bán phải nộp những loại thuế và phí nào? Thuế VAT nhà đất là bao nhiêu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 26/2015/TT-BTC
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Thuế VAT nhà đất là bao nhiêu?
Những loại thuế bắt buộc đối với người mua bất động sản
VAT (Thuế giá trị gia tăng)
Nếu bạn mua một căn hộ chung cư trên thị trường sơ cấp, bạn phải trả thuế VAT là 10%. Thuế VAT hay GTGT được nhân với giá mua. Cả người mua là công dân Việt Nam hay người nước ngoài đều phải trả thuế này. Người mua sẽ phải trả thuế tại thời điểm thực hiện giao dịch mua bất động sản.
Thuế trước bạ/lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là 0,5% và nhân với giá trị bất động sản. Người mua chịu trách nhiệm trả thuế này. Thuế trước bạ tương tự lệ phí chứng từ được sử dụng ở các quốc gia khác. Khoản tiền này được thanh toán tại thời điểm thực hiện giao dịch mua bất động sản.
Thuế thu nhập cho thuê
Nếu người mua cho người thuê lại căn hộ của mình thì bạn phải trả thuế VAT là 5% và thuế thu nhập cá nhân là 5%. Do đó, tổng tỉ lệ thuế phải đóng là 10% đối với thu nhập cho thuê của bạn. Trên thực tế, rất ít chủ sở hữu bất động sản nộp thuế này.
Thuế đất
Thuế sử dụng cho đất phi nông nghiệp dao động từ 0,03% đến 0,15%. Để tính thuế, bạn sử dụng diện tích đất và giá quy định trên một mét vuông.
Những khoản phí bắt buộc đối với người mua bất động sản
Ngoài thuế bất động sản, bạn cũng phải xem xét các khoản phí khác khi sở hữu bất động sản. Tùy thuộc vào nhu cầu của người mua, loại bất động sản và khu vực bất động sản tọa lạc mà mức độ chi phí khác liên quan cũng sẽ rất khác nhau. Có thể liệt kê một số loại chi phí như sau:
Phí luật sư
Đối với các giao dịch lớn hơn, đặc biệt là trong ngành bất động sản thương mại, bạn sẽ cần đến sự tư vấn của một luật sư trong quá trình sàng lọc và mua bất động sản. Một luật sư sẽ nắm rất rõ các quy định pháp luật liên quan đến bất động sản. Do đó, họ có thể tư vấn cho người mua một số “mánh khóe” để tối thiểu hóa những loại thuế mà người mua phải nộp. Phí luật sư tùy thuộc vào phạm vi của dự án. Thông thường chi phí này sẽ nằm trong khoảng từ 3.000 USD đến 6.000 USD tại Việt Nam.
Phí quản lý
Người mua cũng sẽ phải trả phí bảo trì 2%. Phí được sử dụng cho các tòa nhà lớn hơn và các khu vực chung để duy trì các tiêu chuẩn chất lượng của sự phát triển.
Bạn có thể xem nó như một biện pháp phòng ngừa chống lại các vấn đề trong tương lai, chẳng hạn như sửa chữa quy mô lớn hoặc các dự án bổ sung lớn cần thiết cho tòa nhà.
Nếu bạn sở hữu một căn hộ chung cư, bạn phải trả phí quản lý hàng tháng. Phí quản lý đôi khi được chuyển cho người thuê và đôi khi do chủ nhà chi trả.
Tổng phí được tính bằng cách nhân diện tích căn hộ với một tỷ lệ cố định. Mức phí bảo trì thông thường dao động trong khoảng từ 1,5 triệu đồng đến 3 triệu đồng mỗi tháng.
Phí hoa hồng dành cho nhà môi giới (nếu có)
Giá trị hoa hồng thường trong khoảng 1-2% giá trị giao dịch. Ngoài ra, mức phần trăm có thể thay đổi tùy vào giao dịch, thống nhất giữa các bên.
Khai thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Đối với điểm đ tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC như sau
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh…”
Căn cứ theo quy định trên, đơn vị bạn phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý ở địa phương nơi có bất động sản. Bạn thực hiện kê khai thuế trong thời hạn không quá 10 ngày phát sinh giao dịch và nộp thuế GTGT với mức 2%/doanh thu.
Ví dụ 1: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B.
Mời bạn xem thêm:
- Bảo hiểm sức khỏe có chịu thuế GTGT không?
- Hướng dẫn cách xuất hóa đơn giảm thuế GTGT năm 2022
- Xăng dầu có được giảm thuế GTGT không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thuế VAT nhà đất là bao nhiêu?. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thuế và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký bảo hộ logo, mẫu trích lục bản án ly hôn, tạm ngừng doanh nghiệp, xin giải thể công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, giấy phép sàn thương mại điện tử… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà và quyền sử dụng đất thì giá đất sẽ được trừ khi tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT đối với phần còn lại khi tính thuế GTGT là 10% đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường không thuộc dạng không chịu thuế, 0%, 5%.
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu
Thứ hai, thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng được đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
Thứ tư, thuế giá trí gia tăng có phạm vi điều tiết rộng
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định người nộp thuế GTGT như sau:
“Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.