Điều 47 Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.”. Theo đó, cá nhân có nghĩa vụ nộp đúng và đầy đủ thuể thu nhập cá nhân theo quy định theo quy định khi phát sinh thu nhập chịu thuế. Pháp luật hiện hành liệt kê các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền đầu tư kinh doanh, tiền thưởng, … Tuy nhiên, trên thực tế, có vẫn có thể xảy ra một số sai sót trong quá trình nộp thuế của người dân dẫn đến việc nộp thừa số tiền thuế thu nhập cá nhân. Vậy, thuế TNCN nộp thừa có được chuyển sang năm sau? Đây là câu hỏi mà khá nhiều người dân thắc mắc. Để làm rõ vấn đề này, mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết của Luật sư X dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 80/2021/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân nộp thừa có được chuyển sang năm sau?
Nộp thừa tiền thuế thu nhập cá nhân là khi người đó đã nộp quá số tiền thuế cần phải trả cho thuế thu nhập cá nhân. Điều này có thể xảy ra trong một số trường hợp, chẳng hạn như tính toán thuế sai sót, không xem xét các khoản giảm trừ hoặc không cập nhật thông tin tài chính cá nhân đúng cách. Việc nộp thừa tiền thuế thu nhập cá nhân không phải là tình trạng hiếm gặp. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người dân cũng như đảm bảo nguyên tắc minh bạch, công khai trong công tác quản lý thuế, Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về phương thức xử lý tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa như sau:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Như vậy, số tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Tức là, số tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân có thể được bảo lưu để đối trừ (bù trừ) cho tiền thuế thu nhập phát sinh trong năm sau. Hay nói cách khác, khoản tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân sẽ được chuyển sang năm sau.
Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
Như phần trên đã phân tích, khoản tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa sẽ được bù trừ cho những khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo sự nhất quán, công khai, minh bạch trong công tác quản lý thuế, đồng thời, hạn chế tình trạng lạm dụng tiền thuế để trục lợi, việc bù trừ số tiền thuế nói chung và tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa nói riêng cần phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Trường hợp 1: Khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC
Đối với trường hợp này, người nộp thuế không cần phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa thuế thu nhập cá nhân mà cơ quan quản lý thuế sẽ tự đồng bù trừ trên hệ thống quản lý thuế. Sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế sẽ được cung cấp thông tin về khoản nộp thừa và các khoản bù trừ theo quy định tại Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp 2: khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC
Đối với trường hợp này, thủ tục thực hiện như sau:
– Bước 1: Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT;
- Các tài liệu liên quan (nếu có).
– Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế.
– Bước 3: Cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
- Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT.
- Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
- Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định.
- Trường hợp quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế
Quản lý thuế là quá trình quản lý và thu thập tiền thuế từ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong một quốc gia. Thuế là một trong những nguồn thu quan trong của Ngân sách Nhà nước. Do đó, quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định về tài chính của quốc gia và đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối tài nguyên. Theo quy định, hoạt động quản lý thuế được thực hiện bởi hệ thống cơ quan quản lý thuế. Theo đó, mỗi cơ quan đều được giao nhiệm vụ và thẩm quyền trong những lĩnh vuệc nhất định.
Đối với thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế đơn vị quản lý hành nghề về thuế được quy định tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Thứ nhất, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC do cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Thứ hai, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện:
- Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC do cơ quan thuế quản lý thu.
Thứ ba, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC thực hiện:
- Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC do cơ quan thuế quản lý đối với khoản thu được phân bổ.
- Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn xử phạt thế nào?
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu hay gián thu?
- Hướng dẫn cách tra thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tách thửa đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân nộp thừa có được chuyển sang năm sau” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn pháp lý về Giấy phép sàn thương mại điện tử. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019: “2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Như vậy, khoản tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân sẽ được hoàn trả nếu người nộp thuế yêu cầu hoản trả.
Khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định 03 trường hợp không được hoản trả tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa như sau:
“3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019, việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019;
– Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.”