Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Đức, tôi hiện đang có dự định sắp tới sẽ mở doanh nghiệp kinh doanh nước uống, chủ yếu là nước lọc đóng chai. Bình thường việc sử dụng nước hiển nhiên không phải đóng thuế nhưng một khi đã kinh doanh nước như vậy chắc hẳn phải đóng thuế theo quy định Nhà nước, tôi băn khoăn mức thuế cần đóng đối với loại tài nguyên nước này là bao nhiêu. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thuế suất thuế tài nguyên nước theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Thuế suất thuế tài nguyên nước theo quy định pháp luật hiện hành” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế tài nguyên 2009
- Thông tư 152/2015/TT-BTC
Thuế suất là gì?
Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.
Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế.
Tài nguyên nước có vai trò như thế nào?
Nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi. Nước cần thiết cho sư tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thụ sử dụng tốt lương thực, thực phẩm… đều cần có nước.
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao. Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…Nước trong tế bào là một môi trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh hóa nhằm xây dựng và duy trì tế bào. Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hòa tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định cho thực vật. Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nước có tác dụng bôi trơn, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, màng bao,… tạo nên sự linh động tại đầu xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc cho mắt, tủy sống và ngay cả thai nhi trong nước ối…
Nước là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật như các loại cá, tôm, cua, rong, rêu… Đồng thời nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật.
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát triển. Nước cũng đóng vai trò quyết định trong sự tăng trưởng các sản phẩm cây công nghiệp, như: chè, cà phê, hồ tiêu, mía đường, cao su… Và tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền văn minh lúa nước.
Trong sản xuất công nghiệp nước cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học;…. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Như vậy nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nước cho năng lượng nước cũng đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng trong điều kiện nhu cầu về năng lượng không ngừng gia tăng. Tại Việt Na, tiềm năng thủy điện khá lớn, tập trung chủ yếu trên lưu vực sông Hồng, sông Đồng Nai và các lưu vực sông ở miền Trung và Tây nguyên. Nước đóng vai trò quan trọng trong du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển.
Thuế suất thuế tài nguyên nước theo quy định pháp luật hiện hành
Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009 và Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Theo đó, số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Như vậy, muốn tính được thuế tài nguyên phải nộp thì một trong những thông tin cần phải biết đó là thuế suất thuế tài nguyên.
Căn cứ Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015, biểu mức thuế suất tài nguyên được quy định cụ thể đối với từng loại tài nguyên chịu thuế:
Biểu mức thuế suất đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên, khí than
TT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất (%) |
I | Khoáng sản kim loại | |
1 | Sắt | 14 |
2 | Măng-gan | 14 |
3 | Ti-tan (titan) | 18 |
4 | Vàng | 17 |
5 | Đất hiếm | 18 |
6 | Bạch kim, bạc, thiếc | 12 |
7 | Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) | 20 |
8 | Chì, kẽm | 15 |
9 | Nhôm, Bô-xít (bouxite) | 12 |
10 | Đồng | 15 |
11 | Ni-ken (niken) | 10 |
12 | Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) | 15 |
13 | Khoáng sản kim loại khác | 15 |
II | Khoáng sản không kim loại | |
1 | Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình | 7 |
2 | Đá, sỏi | 10 |
3 | Đá nung vôi và sản xuất xi măng | 10 |
4 | Đá hoa trắng | 15 |
5 | Cát | 15 |
6 | Cát làm thủy tinh | 15 |
7 | Đất làm gạch | 15 |
8 | Gờ-ra-nít (granite) | 15 |
9 | Sét chịu lửa | 13 |
10 | Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) | 15 |
11 | Cao lanh | 13 |
12 | Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật | 13 |
13 | Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite) | 10 |
14 | A-pa-tít (apatit) | 8 |
15 | Séc-păng-tin (secpentin) | 6 |
16 | Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò | 10 |
17 | Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên | 12 |
18 | Than nâu, than mỡ | 12 |
19 | Than khác | 10 |
20 | Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) | 27 |
21 | E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen | 25 |
22 | A-dít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) | 18 |
23 | Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) | 18 |
24 | Khoáng sản không kim loại khác | 10 |
III | Sản phẩm của rừng tự nhiên | |
1 | Gỗ nhóm I | 35 |
2 | Gỗ nhóm II | 30 |
3 | Gỗ nhóm III | 20 |
4 | Gỗ nhóm IV | 18 |
5 | Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác | 12 |
6 | Cành, ngọn, gốc, rễ | 10 |
7 | Củi | 5 |
8 | Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô | 10 |
9 | Trầm hương, kỳ nam | 25 |
10 | Hồi, quế, sa nhân, thảo quả | 10 |
11 | Sản phẩm khác của rừng tự nhiên | 5 |
IV | Hải sản tự nhiên | |
1 | Ngọc trai, bào ngư, hải sâm | 10 |
2 | Hải sản tự nhiên khác | 2 |
V | Nước thiên nhiên | |
1 | Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp | 10 |
2 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện | 5 |
3 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này | |
3.1 | Sử dụng nước mặt | |
a | Dùng cho sản xuất nước sạch | 1 |
b | Dùng cho mục đích khác | 3 |
3.2 | Sử dụng nước dưới đất | |
a | Dùng cho sản xuất nước sạch | 5 |
b | Dùng cho mục đích khác | 8 |
VI | Yến sào thiên nhiên | 20 |
VII | Tài nguyên khác | 10 |
Lưu ý: Việc áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên khai thác, sử dụng trong một số trường hợp được xác định như sau:
– Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp) đều áp dụng cùng mức thuế suất thuế tài nguyên như loại được đóng chai, đóng hộp;
– Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh có lẫn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên mà theo hồ sơ thiết kế, quy trình công nghệ sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện sản xuất kinh doanh sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp thì áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên theo mục đích sử dụng tương ứng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thuế suất thuế tài nguyên nước theo quy định pháp luật hiện hành”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề: bản cam đoan đăng ký lại khai sinh,…của bạn. Ngoài ra nếu có những vấn đề, câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp là bao nhiêu?
- Trợ cấp nghỉ hưu có tính thuế TNCN không?
- Mẫu đơn xin đóng mã số thuế cá nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Ở Việt Nam, có 6 loại thuế suất được sử dụng phổ biến là:
– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thuế suất thuế giá trị gia tăng
– Thuế suất thuế bảo vệ môi trường
– Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
– Thuế suất thuế xuất nhập khẩu
Thuế suất là gì được thể hiện thông qua những hình thức như: Thuế suất cố định, thuế suất tỷ lệ, thuế suất lũy tiến và thuế suất lũy thoái. Tùy thừng loại thuế mà nhà nước sẽ quy định áp dụng hình thức thuế suất tương ứng khác nhau. Nhưng phổ biến nhất vẫn là thuế suất tỷ lệ.
– Thuế suất cố định: Là hình thức thuế suất được cơ quan có thẩm quyền ban hành dưới dạng một giá trị cố định trên một đơn vị tính thuế. Ví dụ: thuế nhà đất, thuế môn bài.
– Thuế suất lũy tiến: Là hình thức thuế suất thay đổi giá trị khi căn cứ tính thuế thay đổi theo hướng tăng dần. Do đó, mỗi mức thuế suất sẽ được áp dụng khác nhau tương ứng với căn cứ tính thuế khác nhau. Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế suất lũy thoái: Là hình thức thuế suất đối lập với lũy tiến, tức là khi căn cứ tính thuế thay đổi theo hướng tăng lên nhưng mức thuế suất sẽ giảm đi. Ví dụ: Bảo hiểm an sinh xã hội.
– Thuế suất tỷ lệ: Là hình thức thuế suất được quy định dưới dạng tỷ lệ % cố định của căn cứ tính thuế. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng.
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;..
(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).