Nhà ở xã hội đóng vô cùng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho những đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật nhà ở. Đây không chỉ là nơi ẩn náu an cư của cộng đồng mà còn là dự án được Nhà nước hỗ trợ chặt chẽ, nhằm tạo ra môi trường sống thuận lợi và bền vững. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính cho người mua nhà mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dự án nhà ở xã hội. Điều này được thể hiện rõ qua việc áp dụng mức giá ưu đãi cho những người mua nhà trong khuôn khổ này, giúp họ tiếp cận những căn hộ chất lượng cao với chi phí thấp hơn so với thị trường nhà ở thương mại. Vậy khi thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán hay không?
Căn cứ pháp lý
Thuê nhà ở xã hội được hiểu là như thế nào?
Nhà ở xã hội không chỉ đóng vai trò là nơi cung cấp mái ấm ổn định cho cộng đồng mà còn là một bước tiến quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho những đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật nhà ở. Đây là biểu tượng của sự quan tâm và hỗ trợ từ phía Nhà nước, mở ra cánh cửa cho nhiều gia đình tiếp cận một cuộc sống ổn định và bền vững.
Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nhà ở xã hội như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
…
Và theo khoản 17 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về thuê mua nhà ở như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
17. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
…
Như vậy, thuê mua nhà ở xã hội được hiểu là người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua hoặc không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua trong trường hợp người thuê mua nhà ở xã hội có điều kiện thanh toán trước.
Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định.Sau khi hết hạn thuê mua nhà ở xã hội và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Chính sách hỗ trợ không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với người mua nhà mà còn là động lực mạnh mẽ đằng sau sự phát triển của các dự án nhà ở xã hội. Áp dụng mức giá ưu đãi cho những người mua nhà trong khuôn khổ này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho họ sở hữu những căn hộ chất lượng, mà còn thúc đẩy đầu tư vào các dự án này, từ đó tạo ra một môi trường sống thuận lợi và phát triển.
Căn cứ tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ
– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán hay không?
Nhà ở xã hội không chỉ là nơi an cư lâu dài mà còn là biểu tượng của sự quan tâm và hỗ trợ từ Nhà nước đối với những người cần được giúp đỡ. Đây chính là nền tảng quan trọng, đóng góp tích cực vào việc xây dựng một xã hội công bằng và phồn thịnh, nơi mỗi cá nhân đều có cơ hội sở hữu một mái ấm để gọi là nhà.
Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
– Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua;
Người mua, thuê mua chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
Trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép chuyển nhượng lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ thời điểm hoàn tất thanh toán toàn bộ tiền mua, thuê mua nhà ở đó. Trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán hay không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý giải đáp về chi phí đo đạc tách thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Thuộc 01 trong 09 đối tượng sau đây:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình (HGĐ) nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– HGĐ tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị (hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng);
– Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;
– HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
(Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014).
Điều kiện về cư trú:
+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
+ Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.