Thuế GTGT là loại thuế rất phổ biến trong cuộc sống, đặc biệt là trong nền kinh tế. Tất cả mặt hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đều được đánh thuê GTGT. Vậy thuế GTGT của nước sinh hoạt ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Thuế GTGT nước sinh hoạt 2022” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là một loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong các khâu luân chuyển từ sản xuất, kinh doanh cho đến khi đến tay người tiêu dùng.
Đây là một loại thuế gián thu, được tính thêm vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả cho người bán khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ đó. Mặc dù người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước là các đơn vị thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng trên thực tế người tiêu dùng mới chính là người phải trả thuế GTGT.
Đối tượng phải chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm hàng hóa dịch vụ mua từ nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế.
Đối tượng không phải chịu thuế GTGT
26 đối tượng không phải chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật số 106/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
- Phân bón, thức ăn gia súc, tàu đánh bắt xa bờ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;Các hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, loại bảo hiểm khác về con người; bảo hiểm cây trồng, vật nuôi và các bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm trang thiết bị tàu thuyền và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ đánh bắt thuỷ sản.
- Một số dịch vụ tài chính kế toán: dịch vụ tín dụng, kinh doanh chứng khoán…
- Dịch vụ y tế, điều dưỡng, dịch vụ thú y.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn hoa, công viên đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.”
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.”
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.”
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Giá tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chưa có thuế GTGT. Trong một số trường hợp cụ thể thì hàng hóa, dịch vụ có những cách tính thuế như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước bán ra, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT trên hóa đơn GTGT
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu thuế + thuế tiêu thụ đặc biệt/thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
- Đối với hàng trao đổi, biếu tặng, cho, trả thay lương; hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ: là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm đó.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản: là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với hàng hóa dịch vụ khuyến mại: Nếu đăng kí với Sở Công thương theo đúng quy định của pháp luật thì giá tính thuế bằng 0, nếu không đúng với quy định thì tính như hàng hóa dịch vụ trao đổi, biếu tặng
- Kinh doanh bất động sản: là giá chuyển nhượng BĐS trừ giá đất (giá thuê đất) thực tế.
- Đại lý, môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu: là tiền công hoặc tiền thưởng chưa có thuế GTGT
- Gia công hàng hóa: Giá gia công chưa có thuế GTGT
- Điện của nhà máy thủy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: giá tính thuế bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ đặc thù được sử dụng chứng từ ghi giá đã có thuế GTGT , giá tính thuế được xác định theo công thức: Giá thanh toán / (1 + thuế suất (%))
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Thuế GTGT nước sinh hoạt 2022
Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, có quy định về mức thuể suất.
Điều 10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
=> Như vậy, theo quy định nếu trên thì nước sinh hoạt mà hộ gia đình sử dụng sẽ vấn chịu thuế GTGT với mức thuế suất 5%.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thuế GTGT xây dựng cơ bản
- Công trình xây dựng có được giảm thuế GTGT không?
- Công văn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
- Phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN
- Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thuế GTGT nước sinh hoạt 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về Trích lục ghi chú ly hôn, hồ sơ trích lục bản đồ địa chính, đổi tên căn cước công dân, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, thành lập công ty, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành xong việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm khách hàng ứng trước. Thời điểm nào xảy ra trước thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế vào thời điểm đó;
Đối với thi công xây dựng, lắp đặt (bao gồm nguyên vật liệu và cả đóng tàu) là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hoàn thành hết các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;
Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan.
Hồ sơ khai bổ sung hay hồ sơ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ thường bao gồm các loại giấy tờ:
– Tờ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh
– Biên bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo đúng mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
– Tài liệu kèm theo để giải thích số liệu trong biên bản giải trình kê khai bổ sung, điều chỉnh.
– Theo khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC: Nếu sai sót xuất hiện là hóa đơn đầu vào, kế toán viên có thể kê khai bổ sung vào mọi thời điểm sau khi phát hiện sai sót, trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh – kiểm tra.
– Thứ nhất, hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
– Thứ hai, nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ được gửi cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.