Trên thực tế trong cuộc sống hàng ngày thông qua các hoạt động mua bán hàng hóa hay sử dụng các dịch vụ thì người dân với vai trò là người tiêu dùng thì người dân cũng đang phải chịu một số loại thuế nhất định. Loại thuế mà người tiêu dùng đang phải nộp này sẽ được gọi là thuế gián thu, phương pháp nộp thuế gián thu này sẽ được áp dụng đối với nhiều loại thuế khác nhau như thuế GTGT, thuế môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề “Thuế gián thu là thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho ai” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về các loại thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế có đặc điểm cơ bản là không trực tiếp tác động vào thu nhập và tài sản của người chịu thuế mà đây là loại thuế đánh một cách gián tiếp thông qua mức giá cả của hàng hóa và các dịch vụ mà họ sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Mức thu được thu sẽ phụ thuộc vào giá của hàng hóa dịch vụ và tùy thuộc vào từng mặt hàng cũng như các dịch vụ cụ thể.
Thuế gián thu thường phổ biến hơn các loại thuế trực thu, bao gồm một số loại thuế sau:
Thuế xuất nhập khẩu: đây là loại thuế được điều chỉnh bởi Luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 2016. Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi tắt là thuế quan. Trong đó:
– Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
– Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu được quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế tiêu thụ đặc biệt do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, bao gồm:
– Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
+ Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
– Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
Thuế giá trị gia tăng: theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Lưu ý:
– Thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
– Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Người chịu thuế là người tiêu dùng nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Thuế bảo vệ môi trường
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên nếu thuộc đối tượng chịu thuế.
Thuế gián thu là thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho ai?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện nay các quy định liên quan đến cá loại thuế không có quy định nào giải thích khái niệm về thuế gián thu. Tuy nhiên, thông qua sự hiện diện của nó trong cuộc sống thì chúng ta có thể hiểu có thể hiểu thuế gián thu là loại thuế mà người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế khi mà người nộp thuế là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu còn bên chịu thuế là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Có thể hiểu, thuế gián thu là loại thuế mà người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế.
Ví dụ rõ nhất là thuế GTGT, theo đó, người nộp thuế là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu và chịu thuế là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Số tiền thuế được tính vào giá bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Theo đánh giá thì thuế gián thu có đặc điểm hạn chế sự phản ứng thuế từ người chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của đối tượng có thu nhập chênh lệch.
Điều này trái ngược so với các loại thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, người nộp thuế là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu và chịu thuế là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Số tiền thuế được tính vào giá bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế gián thu có đặc điểm hạn chế sự phản ứng thuế từ người chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của đối tượng có thu nhập chênh lệch. Đặc điểm này trái ngược so với các loại thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đặc điểm của thuế gián thu
Dựa vào đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế thì chúng ta có thể phân chia thuế thành hai loại bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Cả hai loại thuế này đều có đóng góp và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong xã hội và đối với nhà nước. Thuế trực thu thì sẽ có tác động trực tiếp dựa vào thu nhập của đối tượng chịu thuế, còn đối với thuế gián thu thì tác động này thể hiện thông qua giá bán hàng hóa và cũng cấp dịch vụ.
– Người nộp thuế theo Luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau. Cụ thể:
+ Chủ thể nộp thuế (đối tượng nộp thuế) là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Chủ thể chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là những người tiêu dùng cuối cùng.
– Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành vào giá của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
– Đồng thời, thuế gián thu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường.
Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó cạnh tranh hay đôc quyền.
– Thuế gián thu có sự dịch chuyển gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định.
– Thuế gián thu mang tính lũy thoái.
– Thuộc vào loại thuế này, có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường…
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thuế gián thu là thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho ai” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ làm bảo hộ logo công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Mức độ tác động vào nền kinh tế
– Thuế trực thu: Ít tác động vào giá cả thị trường (vì thường đánh vào kết quả kinh doanh, kết quả thu nhập sau một kỳ kinh doanh)
– Thuế gián thu: Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ)
Mức độ quản lý
– Thuế trực thu: Khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; nhà nước không kiểm soát được thu nhập thực tế của người nộp thuế.
– Thuế gián thu: Dễ thu thuế vì được cầu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng nếu trình độ dân trí chưa cao thì không thấy được. Vì vậy hầu hết các nước nghèo, chậm phát triển thường coi thuế gián thu là nguồn thu chủ yếu; Trong lúc các nước phát triển lại lấy thuế trực thu là nguồn thu chính của ngân sách.
Ưu điểm
– Thuế trực thu: đảm bảo công bằng giữa những người chịu thuế
– Thuế gián thu: dễ dàng cho cơ quan thuế thu thuế
Nhược điểm
– Thuế trực thu: khó thu thuế
– Thuế gián thu: khó bảo đảm công bằng giữa những người nộp thuế.
Đối tượng chịu thuế
Từ khái niệm về hai hình thức thu thuế ta thấy rằng thuế trực thu là người nộp thuế chính là người chịu thuế, nhưng đối với thuế gián thu thì lại không đồng nhất hai đối tượng nộp thuế và chịu thuế với nhau.
+ Đối với thuế trực thu và thuế gián thu thì đây đều là một trong những phương thức thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế:
+ Đều là một nguồn điều tiết vào thu nhập của các cá nhân, tổ chức trong xã hội;
+ Người chịu thuế là người phải đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho ngân sách Nhà nước mà không thể khước từ hoặc trì hoãn, hay nói cách khác bản chất của hai hình thức thu thuế này đều mang tính chất bắt buộc.