Chào Luật sư, tôi có vấn đề cần hỏi về vấn đề thuê đất. Hiện nay, theo tôi được biết thì khi thuê đất thì chúng ta cần có mục đích thuê đất cụ thể. Các mục đích này có thể là thuê đất để ở, để canh tác, để kinh doanh… tùy loại đất và nhu cầu của các bên. Tuy nhiên vẫn có một số người thuê đất nhưng lại sử dụng sai mục đích. Hàng xóm của tôi anh ta thuê đất để ở nhưng tôi không thấy anh ta dùng để ở mà để trồng cây kiểng rồi bán. Không biết làm như vậy có phải là sai quy định và sai mục đích khi thuê đất hay không? Thuê đất sử dụng sai mục đích có bị thu hồi không? Thuê đất sử dụng sai mục đích bị phạt tối đa mức tiền bao nhiêu? Mong Luật sư tư vấn vấn đề trên giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Cho thuê đất là gì?
Hiện nay thì cho thuê đất là một trong những loại giao dịch phổ biến trong quan hệ dân sự. Chúng ta cần hiểu hoạt động này là gì và được quy định như thế nào theo pháp luật và tránh việc Thuê đất sử dụng sai mục đích. Mời bạn đọc tham khảo nội dung bên dưới đây. Có thể tham khảo từ điển luật học Viện khoa học pháp lý – Bộ tư pháp biên soạn như sau:
“Thuê: một giao dịch mang tính chất của một hợp đồng, theo đó một người giao một vật cho một người khác sử dụng trong một thời gian hoặc thực hiện một công việc theo yêu cầu của một người khác với điều kiện được trả một số tiền”.
Trong lĩnh vực đất đai, Luật đất đai năm 2013 cũng ghi nhận vấn đề về thuê đất:
“Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”.
Với các trường hợp cho thuê đất tại Luật đất đai năm 2013 và Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Cho thuê đất được trình bày cụ thể tại Điều 56 Luật đất đai 2013
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
“Điều 56. Cho thuê đất
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
Thuê đất sai mục đích có bị thu hồi đất không?
Hiện nay khi thuê đất chúng ta cần sử dụng đất đúng với mục đích khi được cho thuê. Vậy nếu như họ không tuân thủ mà lại sử dụng sai mục đích, Thuê đất sử dụng sai mục đích thì hình phạt sẽ như thế nào và liệu họ có bị thu hồi đất không? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất cụ thể như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, sử dụng đất đúng mục đích là bắt buộc đối với người sử dụng đất; nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và cũng có thể sẽ bị thu hồi.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Quy định của pháp luật về đất đai, Thuê đất sử dụng sai mục đích có quy định các trường hợp cụ thể thu hồi đất. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hiện nay sẽ có những vấn đề cần lưu ý như sau:
Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. - Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, những trường hợp sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi cụ thể như:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Căn cứ thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích như thế nào?
Căn cứ thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích được nhiều người quan tâm. Chúng tôi sẽ phân tích về căn cứ thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích, Thuê đất sử dụng sai mục đích và thủ tục thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích như sau:
* Căn cứ thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích
Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định rằng việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
* Thủ tục thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích
Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất
Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết)
Bước 3: Thông báo thu hồi đất
Bước 4: Tiến hành thu hồi đất
Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận
Như vậy, không phải trường hợp nào sử dụng sai mục đích sử dụng đất cũng sẽ bị thu hồi. Những trường hợp khi sử dụng sai mục đích sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ thực hiện thu hồi đất.
Ủy quyền quyết định cho thuê đất có được không?
Hiện nay có nhiều hoạt động mà các chủ thể có thể tiến hành ủy quyền để nhờ người khác thực hiện thay. Vậy thì hiện nay việc cho thuê đất có được phép ủy quyền hay không? Việc ủy quyền quyết định cho thuê đấ, Thuê đất sử dụng sai mục đích hiện nay được quy định như sau:
Căn cứ Điều 59 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014 quy định về “Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.
– Điểm a Khoản 1 quy định như sau:
“1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a, Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;”
– Hơn nữa theo Khoản 4 điều này thì Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất được quy định ở trên không được ủy quyền.
Như vậy UBND tỉnh Bắc Ninh ủy quyền cho UBND huyện Tân Du cho Doanh nghiệp bạn thuê đất là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thuê đất sử dụng sai mục đích chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thuê đất sử dụng sai mục đích có bị thu hồi không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như chuyển đất ao sang đất thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin thuê đất;
+ Văn bản phác thảo dự án đầu tư;
+ Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân kèm bản chính;
+ Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu chứng minh nhân dân kèm bản chính;
– Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định trên.
– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
(i) Hoạt động Nhà nước cho thuê đất được thực hiện thông qua Hợp đồng; trong khi hoạt động Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua một Quyết định hành chính.
(ii) Quyền sử dụng đất trong hình thức cho thuê đất phát sinh dựa trên cơ chế thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên (Nhà nước- tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất). Ngược lại, quyền sử dụng đất trong hình thức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất phát sinh phụ thuộc chủ yếu vào ý chí chủ quan của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai.
(iii) Quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong hoạt động thuê đất thể hiện tính bình đẳng, mang yếu tố quy luật của thị trường hơn khi so sánh với quan hệ này trong hoạt động giao đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta, hoạt động cho thuê đất của Nhà nước phát sinh giữa Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất. Vì vậy, mặc dù là Hợp đồng, song do Nhà nước vừa là vừa là đại diện chủ sở hữu đất đai vừa là tổ chức chính trị quyền lực, nên ở một mức độ nhất định vẫn mang nặng tính quyền lực Nhà nước.
Đặc điểm này khiến hoạt động cho thuê đất khác biệt so với hoạt động cho thuê lại quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất (người được Nhà nước cho thuê đất sử dụng ổn định, lâu dài) với người khác (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân); do ở hoạt động cho thuê lại quyền sử dụng đất, tính tự do, bình đẳng và thỏa thuận ý chí được thể hiện rất đậm nét.