Chuyển quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất từ một bên (người chuyển nhượng) sang bên khác (người nhận chuyển nhượng). Quyền sử dụng đất có thể bao gồm nhiều khía cạnh, bao gồm quyền sử dụng, quyền xây dựng, quyền chuyển nhượng, và các quyền khác tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật trong quốc gia đó. Vậy hiểu thể nào về Thuế chuyển quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ pháp lý
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là gì?
Thuế chuyển quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam, nhằm kiểm soát và quản lý quá trình chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa các bên theo quy định của pháp luật. Được thiết lập với mục tiêu huy động nguồn thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, thuế này không chỉ đóng góp vào ngân sách Nhà nước mà còn góp phần quan trọng vào việc điều tiết và hình thành thị trường đất đai.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là một dạng thuế trực thu, nghĩa là nó được tính toán trực tiếp từ số tiền giao dịch chuyển nhượng đất. Điều này nhấn mạnh sự minh bạch và rõ ràng trong quy trình thu thuế, đồng thời tạo động lực cho các bên liên quan tham gia vào thị trường đất đai nắm vững các quy định và trách nhiệm pháp lý.
Mục tiêu chính của thuế chuyển quyền sử dụng đất không chỉ dừng lại ở việc tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước, mà còn làm nổi bật tầm quan trọng của việc sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Qua quá trình thu thuế, chính phủ cũng có thể kiểm soát và giám sát hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn các hành vi chuyển nhượng không minh bạch, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và sự công bằng trong quy hoạch đô thị.
Do đó, thuế chuyển quyền sử dụng đất không chỉ là công cụ quản lý nguồn thu nhập, mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược quản lý và phân phối đất đai của quốc gia. Việc thực hiện hiệu quả và minh bạch thuế này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản và đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh tích cực và công bằng cho tất cả các đối tác tham gia.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng các loại thuế, phí nào?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất từ một bên (người chuyển nhượng) sang bên khác (người nhận chuyển nhượng). Quyền sử dụng đất này thường được thể hiện thông qua việc sở hữu và sử dụng đất theo các điều kiện và hạn chế được quy định trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài việc các bên thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng, họ còn phải đối mặt với trách nhiệm thanh toán một loạt các phí và lệ phí để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn của giao dịch. Bốn loại phí này bao gồm:
1. Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất : 70 năm x Thời hạn thuê đất
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí thẩm định sẽ khác nhau.
3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khác nhau, thường không quá 500 ngàn đồng/lần cấp mới.
4. Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
anh có thể tham khảo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng.
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ phải thanh toán lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí công chứng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thuế chuyển quyền sử dụng đất là gì?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Theo như quy định của pháp luật hiện hành, thì các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ phải đóng thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản như phí, lệ phí khác).
Bạn thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày. Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.