Thuế chuyển nhượng cổ phần là một trong những vấn đề đang được quan tâm đối với các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần của mình cho chủ thể khác. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin về vấn đề Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.
Căn cứ pháp lý
Thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Thuế chuyển nhượng cổ phần là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần là một hình thức thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và phải chịu thuế thu nhập theo quy định pháp luật. Đối với việc chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Vậy thực chất thuế chuyển nhượng cổ phần chính là thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán trong công ty cổ phần, là khoản tiền mà cá nhân hay tổ chức phải nộp khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng cổ phần.
Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế không?
Với những quy định về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế đã nêu ở trên thì thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phần thuộc phần thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần là bao nhiêu?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế được tính trực tiếp từ thu nhập trực tiếp của cá nhân.
Về công thức chung, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x thuế suất (%)
Đối với trường hợp tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần, theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ được tính theo công thức:
TNCN = Thu nhập tính thuế x 20%
Nộp thuế chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
– Căn cứ tại khoản 6 điều 21 thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 5, điều 16 của thông tư 156/2013/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ khai thuế đồng thời cũng là nơi nộp thuế chuyển nhượng cổ phần cổ phiếu, cụ thể là tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đã phát hành chứng khoán sau đó cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng.
Có thể bạn quan tâm
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế hay không?
- Thành lập công ty hết bao nhiêu tiền hiện nay?
- Chủ tịch hội đồng quản trị có được ký hợp đồng? Ai ký hợp đồng với chủ tịch?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề, hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết. Vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 083310102. Bên cạnh đó, nếu bạn muốn tư vấn về dịch vụ luật, giấy tờ pháp lý, hành chính, thủ tục giải thể công ty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự.….., hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp thắc mắc.
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 30/7/2015 thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thống nhất lại cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần với duy nhất 1 cách tính.
Theo cách tính này thì các đối tượng là cổ đông trong công ty cổ phần, thực hiện chuyển nhượng cổ phần dù chuyển nhượng ngang giá vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định pháp luật và điều lệ công ty.