Khi mối quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn được thì cả hai bên đã đi đến các thỏa thuận chung về tài sản, con cái, đồng thời phải nộp đơn xin ly hôn nộp tại thì Tòa án sẽ xem xét cho chấm dứt mối quan hệ này. Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa được coi là trường hợp hai bên có thể thỏa thuận được các vấn đề ly hôn và có mong muốn chấm dứt một cuộc hôn nhân mà không cần ra tòa. Nhưng hiện nay theo pháp luật Việt Nam, chủ thể có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thuận tình ly hôn nhanh theo quy định chi tiết” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Khái niệm ly hôn thuận tình
Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã giải thích rõ về khái niệm ly hôn như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Thuận tình ly hôn là việc ly hôn khi có sự đồng ý và thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Đồng thời, Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Thuận tình ly hôn được Tòa án chấp thuận khi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
- Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con… trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con;
- Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Những giấy tờ cần chuẩn bị khi ly hôn thuận tình
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, ký hợp đồng nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự quy định như sau:
“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”
Bởi vậy, để được Tòa án khắc phục thì hai vợ chồng phải chuẩn bị những mẫu hồ sơ, giấy tờ như sau:
- Giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc những giấy tờ tùy thân khác liên quan đến bản thân)
- Chuẩn bị mẫu đơn ly hôn
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh
- Giấy đăng ký kết hôn
- Những giấy tờ liên quan đến tài sản chung
Lưu ý: Lúc viết đơn xin ly hôn thuận tình, cả hai vợ chồng đều phải ký vào đơn.
Trình tự, thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn
Để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, làm theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
“Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Khi hòa giải được đi đến kết quả cả hai bên đồng thuận, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Nơi giải quyết ly hôn thuận tình
Tòa án là nơi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình cũng do các bên tự thỏa thuận. Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;“
Vậy nên, khi các bên vợ, chồng đều thuận tình ly hôn, thì có thể lựa chọn Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục ly hôn thuận tình.
Thời gian ly hôn thuận tình
Tổng thời gian giải quyết ly hôn thuận tình là khoảng 2- 4 tháng tùy từng vụ việc cụ thể như sau:
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian phân công thẩm phán giải quyết việc ly hôn thuận tình: 03 ngày làm việc
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian nộp lệ phí và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thuận tình: 05 ngày làm việc
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thuận tình: 03 ngày làm việc
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian chuẩn bị xét đơn ly hôn thuận tình: 01 tháng
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian mở phiên họp giải quyết việc ly hôn thuận tình: 15 ngày làm việc
- Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình gồm thời gian Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn: 5 ngày làm việc
Mức phí khi nộp hồ sơ ly hôn cho Tòa án
Tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định như sau:
Như vậy, mức án phải nộp cho Tòa án khi trình đơn ly hôn thuận tình là:
- Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm.
“Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.”
Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài mới 2022
- Thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai như thế nào?
- Thuận tình ly hôn nhưng vắng mặt sẽ giải quyết thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thuận tình ly hôn nhanh” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Công chứng tại nhà Tp Hồ Chí Minh… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có. Theo quy định tại Điều 367.2 BLTTDS 2015, trong trường hợp vợ và chồng không thể về Việt Nam để tham dự phiên họp giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn đồng thời có có đơn đề nghị Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn vắng mặt thì Tòa án có thể xem xét và giải quyết vụ việc thuận tình ly hôn theo thủ tục chung.
Căn cứ Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án, không phụ thuộc Tòa án có chấp thuận yêu cầu của họ hay không. Vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc nộp lệ phí Tòa án, nếu không thể thỏa thuận được thì mỗi người chịu 50% (tức mỗi người phải nộp 150.000 đồng).
Ngoại lệ, một số trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí Tòa án thì người yêu cầu không phải nộp.
Theo quy định của pháp luật, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung. Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì tài sản chung được cả 2 bên tự thỏa thuận dựa trên cơ sở tự nguyện nếu nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn