“Thử việc có đóng thuế không?” là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp cũng như người lao động quan tâm. Thuế được đề cập ở đây là thuế thu nhập cá nhân – loại thuế của Nhà nước đánh vào thu nhập của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền thưởng, … Theo quy định, khi thử việc, người lao động vẫn được hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng thử việc. Để giải đáp câu hỏi “Thử việc có phải đóng thuế không”, mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết của Luật sư X dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014)
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thử việc là gì?
Thử việc là quá trình một công ty tuyển dụng nhân viên mới, trong đó người được tuyển được gọi là “thử việc” để làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian thử việc, công ty sẽ đánh giá hiệu suất làm việc cũng như phù hợp với môi trường làm việc của nhân viên. Sau khi kết thúc giai đoạn thử việc, công ty sẽ quyết định liệu nhân viên này có phù hợp để trở thành thành viên chính thức trong công ty hay không.
Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”
Thời gian thử việc theo quy định pháp luật lao động?
Thử việc cho phép công ty đánh giá khả năng làm việc của nhân viên mới trong môi trường thực tế. Qua đó, công ty có cơ sở để quyết định liệu nhân viên này có phù hợp với vị trí và công việc cụ thể hay không. Theo quy định, người lao động thử việc sẽ không được hưởng đầy đủ quyền lợi như người người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Do đó, trên thực tế, có rất nhiều công ty lợi dụng điều này để kéo dài thời gian thử việc của người lao động, từ đó giảm bớt những khoản chi phí chi trả quyền lợi cho người lao động. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thử việc, Bộ luật Lao động 2019 đã giới hạn thời gian thử việc tại Điều 25 như sau:
“Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.”
Như vậy, thời gian thử việc tối đa là 180 ngày tùy vào vị trí công việc mà người lao động sẽ đảm nhiệm khi giao kết hợp đồng lao động.
Tiền lương khi thử việc
Tiền lương là khoản tiền mà một người lao động nhận được từ công việc họ thực hiện. Đây là khoản tiền được trả cho người lao động theo một chu kỳ cố định, chẳng hạn như hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm, và thường được định rõ trong hợp đồng lao động hoặc các quy định của công ty, thông thường, chu kỳ trả tiền lương là 01 tháng. Trong thời gian thử việc, người lao động làm việc cho người sử dụng lao động, do đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền lương cho người sử dụng lao động.
Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
Như vậy, trong thời gian thử việc, tiền lương của người lao động phải đảm bảo bằng 85% mức lương của công việc đó.
Thử việc có phải đóng thuế không?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế được tính dựa trên thu nhập của cá nhân. Hay nói cách khác, những cá nhân phát sinh khoản thu nhập chịu thuế (theo quy định) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập đó. Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014) thì : “Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công […]” là khoản thu nhập chịu thuế. Trong khi đó, như trên đã phân tích, trong thời gian thử việc, người lao động vẫn được hưởng tiền lương. Do đó, tiền lương thử việc vẫn có thể phải đóng thuế. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Thời gian thử việc từ 03 tháng trở lên
Thuế thu nhập cá nhân của người lao động được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế đối với thu nhập từ tiền lươngđược tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế là khoản thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ sau:
– Các khoản giảm trừ gia cảnh (với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng theo Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).
– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Như vậy, người lao động thử việc chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương thử việc trên 11 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng).
Do đó, nếu NLĐ thử việc có thu nhập ít hơn 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc ít hơn 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) không cần đóng thuế TNCN.
Trường hợp 2: Thời gian thử việc dưới 03 tháng
Trong trường hợp này, nếu người lao động có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì công ty (người sử dụng lao động) thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường thu nhập từ tiền lương thử việc là thu nhập duy nhất của người lao động và tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động để không bị khấu trừ thuế. Đồng thời, người lao động cần đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Mời bạn xem thêm:
- Tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi như thế nào?
- Số thuế đã khấu trừ là gì?
- Không phải nộp thuế TNCN có phải quyết toán hay không?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thử việc có đóng thuế không” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tạm ngưng công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 thì: “[…] người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động (công ty) chỉ được thử việc một lần đối với một cộng việc cho một người lao động. Do đó, đối với một người lao động, công ty có quyền thử việc hai lần đối với hai công việc khác nhau. Đồng thời, phải đảm bảo thời gian thử việc theo quy định.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014), các khoản phụ cấp, trợ cấp là thu nhập chịu thuế, trừ những khoản sau: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.