Xin chào Luật sư X, thời gian vừa qua tôi có thử việc 1 tuần trong một công ty kỹ thuật, sau đó cảm thấy bản thân không phù hợp với công việc nên tôi có quyết định xin nghỉ để làm việc tại một công ty khác, tôi có báo với bên nhân sự công ty về việc này. Tôi thắc mắc quy định pháp luật rằng khi thử việc bao nhiêu ngày thì được trả lương? Trong trường hợp của tôi, khi thử việc một tuần như vậy thì có được trả lương hay không? Mong luật sư tư vấn, tôi cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật sư X, thắc mắc của bạn được giải đáp cụ thể như sau
Căn cứ pháp lý
Thời gian thử việc là bao lâu?
Thử việc là một giai đoạn quan trọng trong quy trình tuyển dụng, trong đó công ty và người lao động thỏa thuận về việc thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiến tới ký hợp đồng lao động chính thức. Trước khi bước vào thời gian thử việc, hai bên thường đề ra các điều kiện và mục tiêu cụ thể mà người lao động sẽ phải đạt được trong giai đoạn này.
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Mức lương thử việc được pháp luật quy định là bao nhiêu?
Thử việc là giai đoạn quan trọng và hữu ích đối với cả doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo cơ hội để xác định sự phù hợp và đáp ứng của người lao động với công việc và môi trường làm việc trước khi tiến tới ký hợp đồng lao động chính thức.
Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc, cụ thể: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Thử việc bao nhiêu ngày thì được trả lương?
Theo quy định của Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Đồng thời, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, trong thời gian thử việc, bạn với tư cách là người lao động có quyền nghỉ việc nếu thấy không phù hợp mà không cần phải báo trước, không phải bồi thường. Đồng thời, công ty – phía người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho bạn trong những ngày đã làm việc.
Pháp luật không có quy định số ngày thử việc tối thiểu để được trả lương thử việc nên dù bạn chỉ làm 01 ngày thì Công ty vẫn phải trả lương.
Lương 01 ngày = Lương thử việc : ngày công chuẩn của tháng
Ví dụ, nếu lương thử việc của bạn là 7.200.000 đồng, tháng đó nếu làm hết sẽ có 24 công thì lương 01 ngày của bạn là: 7.200.000 : 24 = 300.000 đồng.
Trường hợp công ty có quy định phải làm từ đủ 07 ngày trở lên mới trả lương là trái với quy định của pháp luật.
Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?
Thử việc mang lại lợi ích cho người lao động bằng cách cung cấp cơ hội để họ thích nghi với môi trường công việc và kiểm tra xem công việc có phù hợp với mình hay không. Họ có thể có cái nhìn chi tiết về các nhiệm vụ công việc, cơ hội thăng tiến và môi trường làm việc trong doanh nghiệp. Điều này giúp họ đưa ra quyết định có tiếp tục làm việc trong doanh nghiệp và ký hợp đồng lao động chính thức hay không. Vậy Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc được đề cập như sau:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
+ Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.
+ Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
+ Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.
+ Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
– Công việc và địa điểm làm việc
+ Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện.
+ Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thử việc bao nhiêu ngày thì được trả lương?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo mẫu đơn hợp thửa đất. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp
Được đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca: ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc ban ngày, ít nhất 45 phút liên tục nếu làm việc ban đêm (làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc).
Nghỉ hằng năm: Được tính hưởng phép năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Nghỉ lễ, Tết: Người lao động thử việc cũng được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết. Tuy nhiên tiền lương được nhận là mức lương thử việc đã thỏa thuận.