Đăng ký thường trú là thủ tục hành chính ghi nhận nơi thường trú của công dân với cơ quan Nhà nước. Xác nhận nơi thường trú là một trong những điều kiện để thực hiện các thủ tục, giao dịch hành chính. Nhưng không phải mọi cá nhân khi đã đăng ký thường trú với cơ quan Nhà nước và có tên trong sổ đăng ký thường trú thì vĩnh viễn sẽ không bị xóa đăng ký thường trú. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ cung cấp đến quý đọc giả các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo quy định pháp luật đồng thời hướng dẫn thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú năm 2023 theo đúng tình tự hệ thống luật định. Mời quý đọc giả đón theo dõi ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2020
- Thông tư 35/2014/TT-BCA
- Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Đăng ký thường trú là nghĩa vụ bắt buộc của mỗi công dân nhằm đảm bảo Nhà nước trong công tác quản lý dân số, mức sống an sinh xã hội. Nhưng bên cạnh đó, cũng có chính sách quy định về trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú khỏi sổ hộ khẩu hay sổ đăng ký thường trú. Dưới đây Luật sư X cung cấp các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, mời các bạn theo dõi!
Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
(1) Chết, có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
(2) Ra nước ngoài để định cư.
(3) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.
(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới).
(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới).
(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp (8) (quy định mới).
(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyền quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhà và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp (8) (quy định mới).
(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó (quy định mới).
(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).
Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thủ tục xóa đăng ký thường trú năm 2023
Như quy định trên, công dân thuộc trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú. Để hiểu rõ chi tiết về các loại giấy tờ cần chuẩn bị cũng như cách thức quy tình thực hiện, mời quý đọc giả theo dõi thông tin dưới đây:
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Thủ tục thực hiện như sau:
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú
Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự giải quyết xóa đăng ký thường trú
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
Thủ tục xóa đăng ký thường trú năm 2023
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất
Đảm bảo cho quá trình xóa đăng ký thường trú hợp lệ, cần chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Mời quý đọc giả tham khảo và tải ngay mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất theo quy định hiện hành.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về nghỉ bù khi làm thêm giờ như thế nào?
- Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích năm 2023
- Thủ tục xác nhận đất không có tranh chấp năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục xóa đăng ký thường trú năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Chế độ ốm đau dài ngày cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì:
– Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.
– Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.
– Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.
Điều kiện đăng ký thường trú quy định tại Điều 20 Luật Cư trú như sau:
– Đăng ký tạm chú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Người cao tuổi về ở với anh, chị, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, người không có khả năng lao động về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện:
Được chủ sở hữu đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
Bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
– Đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp:
Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bầu cử, bổ nhiệm, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo;
Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
Trẻ em, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, người không nơi nương tựa được người đứng đầu hoặc đại diện cơ sở tôn giáo, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng điều kiện:
Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương đồng ý cho đăng ký thường trú;
Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.