Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc cấp mới sổ đỏ được quy định như thế nào? Tôi mới mua đất nhưng chỉ làm hợp đồng xong chứ chưa chuyển nhượng sang tên trên sổ đỏ. Mấy hôm nay tôi bận việc cá nhân nên cũng chưa đi xin cấp sổ đỏ được. Tôi trước giờ không hay đi làm các thủ tục hành chính nên vẫn còn nhiều thắc mắc. Không biết hiện nay Thủ tục xin cấp mới sổ đỏ được quy định thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Thủ tục xin cấp mới sổ đỏ được quy định thế nào?
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ đến UBND cấp tỉnh, Hồ sơ gồm:
– CMTND
– Biên bản giao đất ngày 19/05/1993
– Giấy mua bán đất
– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo mẫu 04a/ĐK)
+ Bước 2: Nhận thông báo từ cơ quan nhà nước về thu tiền sử dụng đất
+ Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất
Lệ phí được quy định tại điều 4 nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất đai như sau:
….
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Chuẩn bị Hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu gồm có những gì?
Theo điều 100 và điều 101 Luật Đất đai 2013, việc cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được chia thành 2 nhóm, mỗi một nhóm sẽ có bộ giấy tờ khác nhau tùy vào trường hợp.
Nhóm 1: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi có đầy đủ các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất (QSDĐ) gồm có các giấy tờ cần chuẩn bị:
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Các giấy tờ về (QSDĐ) theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Khi nộp bản sao và xuất trình bản chính để xác minh đối chiếu.
Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,
- Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
- Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
- Đối với quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (ngoại trừ trường hợp sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng đã có sẵn trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…
Nhóm 2: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đủ điều kiện cấp (theo mục 2.2 ở trên) khi có yêu cầu cấp sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với đơn, giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài;
- Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…
Chi phí xin cấp mới sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu tiền?
Sau khi nộp hồ sơ xong, người nộp hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ đóng các khoản phí để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
- Lệ phí trước bạ: 0.5% x diện tích đất x giá 1m2 đất (do UBND tỉnh ban hành);
- Tiền sử dụng đất: căn cứ theo bảng giá đất của địa phương.
- Hoàn tất các thủ tục, bạn giữ lại biên lai, không quá 30 ngày thì người nộp hồ sơ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ hiện nay ra sao?
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào?
Thủ tục xin cấp mới sổ đỏ hiện nay được nhiều người quan tâm. Vậy Thủ tục xin cấp mới sổ đỏ có gì cần lưu ý? Mời bạn đọc tham khảo nội dung bên dưới.
Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định theo trình tự, thủ tục việc cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất sau:
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận:
“Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
4. UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai và Khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp”.
Do nội dung ông Quân hỏi liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nơi có đất, xin cung cấp thông tin để ông được biết và liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn, giải quyết cụ thể.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin cấp mới sổ đỏ được quy định thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách chia tài sản thừa kế theo di chúc năm 2022 như thế nào?
- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định
- Năm 2023 bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng thuê phòng trọ trước thời hạn?
Câu hỏi thường gặp
Công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai nếu như chậm trễ
Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì việc cấp sổ đỏ sau khi xác minh, hoàn thành thủ tục là có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. Nếu như chậm trễ cấp Sổ đỏ thì công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai.
Đối với 2 người là vợ chồng
Sổ hộ khẩu
Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với 2 người không phải vợ chồng
Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp sang tên Sổ đỏ sẽ có những thủ tục sau:
Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Đăng ký biến động (kê khai thuế, phí được thực hiện cùng với thời điểm đăng ký biến động nếu bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng).
Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận, việc hoàn thành các thủ tục sổ đỏ hết sức quan trọng trong việc chứng minh quyền sở hữu sử dụng đất.