Chào luật sư hiện nay quy định về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào? Trước đây nhà tôi có một mảnh đất do ba tôi đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giờ thì ba tôi sang nước ngoài định cư với chị gái tôi nên giao lại nhà đất cho tôi quản lý. Hôm qua tôi định tìm giấy tờ để làm thủ tục sang tên thì mới phát hiện sổ đỏ đã mất. Vậy có bắt buộc làm giấy chứng nhận mới phải có giấy cũ không? Ba tôi ở nước ngoài cũng không tiện về thì ủy quyền cho tôi được không? Quy định Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất như thế nào? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại tài sản quý giá mà ai cũng có mong muốn được sở hữu. Vậy quy định liên quan đến khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu thế nào? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay gồm bao nhiêu nội dung? Để giúp bạn đọc hiểu biết nhiều hơn về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi tư vấn đến bạn khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như sau:
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hiện nay để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải rõ ràng về mặt pháp lý đối với người sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay cần có những điều kiện như đất không có tranh chấp, nguồn gốc đất rõ ràng, những quy định về đất đai và giấy tờ hồ sơ… Cụ thể có các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu gồm có các nội dung sau đây:
Có giấy tờ và không phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Ngoài ra, khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 còn quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất (hay còn gọi là chưa sang tên Sổ đỏ).
Thời hạn của sổ đỏ hiện nay là bao lâu?
Hiện nay quy định về thời hạn của sổ đỏ được nhiều người quan tâm. Luật đất đai hiện nay phân chia nhiều loại đất khác nhau vậy những loại đất này gồm có những gì? Đất thổ cư hiện nay có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng tối đa là bao nhiêu năm? Tại sao lại có quy định về thời hạn sử dụng đất? Những quy định về thời hạn của sổ đỏ hiện nay có thể được hiểu như sau:
Thời hạn của sổ đỏ được hiểu là thời gian mà người sử dụng đất có quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay thời hạn sử dụng đất được chia ra làm hai loại: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
- Đất sử dụng ổn định lâu dài là trường hợp không giới hạn thời gian sử dụng đất của chủ thể đang sử dụng đất đó, có nghĩa từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người đó có quyền sử dụng đất vô thời hạn.
- Đất sử dụng có thời hạn là người sử dụng đất chỉ được sử dụng diện tích đất được cấp quyền trong một thời hạn nhất định pháp luật quy định.
Đối với đất sử dụng có thời hạn, thời hạn của sổ đỏ hay thời hạn sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013: thông thường sẽ không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm, tùy theo từng hình thức xác lập quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và nhận chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn của sổ đỏ hay thời hạn sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể tại Điều 127 và Điều 128 Luật đất đai năm 2013.
Quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
Hiện nay nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì có thể yêu cầu được cấp lại. Tuy nhiên đối với một số người dân ở quê họ chưa có nhiều hiểu biết thì họ làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cảm thấy rất hoang mang. Vậy hướng giải quyết cho những trường hợp này là gì? Những quy định của pháp luật đất đai về việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất hiện nay có các nội dung cần biết như sau:
Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã thì anh nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những gì?
Hiện nay quy định về hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể và rõ ràng hơn để người dân có thể nắm được và làm theo. Hồ sơ này cần có những loại giấy tờ theo mẫu và chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp đứng tên trên giấy tờ. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những điều cần có trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mời bạn tham khảo nội dung bên dưới đây để biết thông tin chi tiết như sau:
Căn cứ Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận như sau:
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
++ Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
++ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Hiện nay quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay gồm có những quy định cần biết liên quan đến thủ tục và các bước chi tiết. Vậy xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất hiện nay cần có những điều kiện gì? Tại sao cần làm thủ tục để xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những bước cũng như quy trình chi tiết để làm được thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất hiện nay được hiểu như sau:
Tại Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023 có hướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thực hiện tại cấp huyện như sau:
Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra hồ sơ;
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trên đây là trình tự 03 bước thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thực hiện trực tiếp tại cấp huyện.
Chi phí và thẩm quyền xin cấp lại Sổ đỏ
Hiện nay chi phí làm sổ đỏ được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật. Tùy theo từng loại đất khác nhau, diện tích đất khác nhau mà việc cấp lại sổ đỏ cũng khác nhau đối với các đối tượng, Hiện nay những chi phí để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu theo quy định và thẩm quyền để xin cấp sổ đỏ được quy định như thế nào? Chúng tôi xin tư vấn đến bạn về chi phí và thẩm quyền xin cấp sổ đỏ căn cứ vào những quy định của luật đất đai năm 2013 được hiểu như sau:
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy mô, diện tích của thửa đất và tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cụ thể.
Căn cứ theo điều 105 Luật đất đai 2013: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
– Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
– Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2:
Trường hợp không nộp tại UBND xã:
– Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
– Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Từ căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất vẫn cần đo đạc lại đất nếu không còn các thông tin ghi nhận về diện tích đất đã đo trước đó, hoặc do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu nên bị sai lệch, mờ thông tin hoặc mất thông tin,… Do đó cơ quan quản lý đất đai có quyền yêu cầu anh thực hiện việc đo đạc lại đất khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.