Chào Luật sư X. Tôi tên Minh 35 tuổi đang sống và làm việc tại Lâm Đồng, Đồng Nai. Hiện tại, tôi đang là giáo viên Trung học cơ sở học đã có bằng cao đẳng sư phạm Đồng Nai môn Ngữ văn và tôi đang theo học một lớp đại học từ xa của Đại học Cần Thơ, ngành Văn học. Cho tôi hỏi sau khi tốt nghiệp cần những điều kiện gì để thăng hạng giáo viên từ hạng II sang hạng I? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đăt câu hỏi cho chúng tôi. Để có thể giải đáp thắc mắc cho bạn mời tham khảo bài viết về chủ đề: “Thủ tục xét thăng hạng giáo viên” dưới đây. Hy vọng bài viết có thể giúp bạn hiểu thêm về kiến thức pháp luật hỗ trợ công việc và cuộc sống.
Căn cứ pháp lý:
Điều kiện để được xét thăng hạng giáo viên
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Thủ tục xét thăng hạng giáo viên 2023
Hồ sơ xét thăng hạng giáo viên được quy định chi tiết tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Cụ thể:
- Sơ yếu lý lịch viên chức được lập trước chậm nhất 30 ngày tính đến hạn cuối nộp hồ sơ thăng hạng và cần phải có xác nhận của cơ quan đang sử dụng giáo viên đó.
- Bản đánh giá, nhận xét của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng giáo viên đó hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trường học về các tiêu chuẩn, điều kiện thăng hạng giáo viên.
- Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên xét thăng hạng (bản sao).
Riêng trường hợp giáo viên đã chuẩn đầu ra ngoại ngữ, tin học, được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học (nếu hạng chức danh thăng hạng có yêu cầu). Nếu giáo viên được miễn ngoại ngữ, tin học thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
- Các yêu cầu khác.
Hình thức xét thăng hạng giáo viên như sau:
Xét từ hạng II lên hạng I | Xét từ hạng III lên hạng II |
Thông qua:- Xét, chấm điểm hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.- Kiểm tra, sát hạch khi điểm hồ sơ đạt 100 điểm bằng trắc nghiệm hoặc phỏng vấn. Trắc nghiệm: Làm trong 60 phút tối đa không quá 60 câu hỏi, gồm các câu hỏi về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục, nhiệm vụ của nhà giáo; chấm theo thang điểm 30; thực hiện trên giấy/máy tính. Phỏng vấn: Không quá 15 phút/thí sinh liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục và nhiệm vụ của nhà giáo; chấm thang điểm 30 và thực hiện trực tiếp với từng người. | Thông qua xét và chấm điểm hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng với tiêu chuẩn chức danh của mỗi cấp học. |
Một số lưu ý về mức lương của giáo viên Trung học cơ sở
– Đối tượng áp dụng bảng lương là giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm GDTX, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – GDTX, trường chuyên biệt công lập;
– GV THCS hạng I (theo quy định cũ, mã số V.07.04.10) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng I theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng hơn trước. Giáo viên hạng I cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (cụ thể hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng cho đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
– GV THCS hạng II (theo quy định cũ, mã số V.07.04.11) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng II theo quy định mới thì được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0) nên mức lương sẽ tăng mạnh. Giáo viên hạng II cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
– GV THCS hạng III (mã số V.07.04.12 theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng III theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng. Còn nếu chưa đạt chuẩn (không có Đại học) thì tiếp tục hưởng lương như hiện hành, có hệ số lương từ 2,1 – 4,89 đến khi có trình độ đại học thì chuyển xếp lương hạng III mới.
– Giáo viên THCS đạt trình độ và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề của hạng mới thì việc chuyển xếp lương hầu như không tăng, chỉ trừ hạng II cũ sang hạng II mới có trường hợp giáo viên có hệ số lương 3,33 – 3,66 (nếu đủ 9 năm giữ hạng II, III cũ) có thể được bổ nhiệm xếp lương 4,0.
– Giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày 20/3/2021, được bổ nhiệm giáo viên hạng III mới có hệ số lương 2,34.
Bảng lương giáo viên Trung học cơ sở từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023
* Giáo viên THCS hạng I:
Hệ số lương | Mức lương(Đơn vị: Đồng) | |
Bậc 1 | 4.40 | 6.556.000 |
Bậc 2 | 4.74 | 7.062.600 |
Bậc 3 | 5.08 | 7.569.200 |
Bậc 4 | 5.42 | 8.075.800 |
Bậc 5 | 5.76 | 8.582.400 |
Bậc 6 | 6.10 | 9.089.000 |
Bậc 7 | 6.44 | 9.595.600 |
Bậc 8 | 6.78 | 10.102.200 |
* Giáo viên THCS hạng II:
Hệ số lương | Mức lương(Đơn vị: Đồng) | |
Bậc 1 | 4.00 | 5.960.000 |
Bậc 2 | 4.34 | 6.466.600 |
Bậc 3 | 4.68 | 6.973.200 |
Bậc 4 | 5.02 | 7.479.800 |
Bậc 5 | 5.36 | 7.986.400 |
Bậc 6 | 5.70 | 8.493.000 |
Bậc 7 | 6.04 | 8.999.600 |
Bậc 8 | 6.38 | 9.506.200 |
* Giáo viên THCS hạng III:
Hệ số | Mức lương(Đơn vị: Đồng) | |
Bậc 1 | 2.34 | 3.486.600 |
Bậc 2 | 2.67 | 3.978.300 |
Bậc 3 | 3.00 | 4.470.000 |
Bậc 4 | 3.33 | 4.961.700 |
Bậc 5 | 3.66 | 5.453.400 |
Bậc 6 | 3.99 | 5.945.100 |
Bậc 7 | 4.32 | 6.436.800 |
Bậc 8 | 4.65 | 6.928.500 |
Bậc 9 | 4.98 | 7.420.200 |
Đối với bảng lương giáo viên THCS từ 01/7/2023 sẽ tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).
Mời bạn xem thêm
- Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2023
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xét thăng hạng giáo viên“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Có thể khẳng định, giáo viên không bắt buộc phải xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Điều 31 Luật Viên chức hiện nay nêu rõ:
Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT, giáo viên được xét thăng hạng lên chức danh cao hơn liền kề nếu cơ sở giáo dục có nhu cầu, người đứng đầu cử xét thăng hạng cùng các điều kiện khác.
Do đó, không phải mọi trường hợp giáo viên đều được thăng hạng nói chung và xét thăng hạng nói riêng. Đây cũng không phải yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên: Chỉ khi vừa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thì giáo viên mới được xét thăng hạng.
Trước đây, ngoài các tiêu chí chấm điểm hồ sơ như trên, giáo viên còn được cộng điểm tăng thêm nếu thuộc một trong các trường hợp: Có trình độ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học cao hơn so với quy định của hạng; có thành tích được tặng bằng khen từ cấp tỉnh, Bộ trở lên…
Tuy nhiên theo quy định tại Thông tư mới, giáo viên sẽ không được cộng điểm tăng thêm khi tính điểm xét hồ sơ.
Căn cứ Điều 26 Thông tư 05/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Yêu cầu về trình độ của giáo viên dạy trình độ sơ cấp trong Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện như sau:
Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
Trường hợp không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Như vậy, trong trường hợp giáo viên trong Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đã có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề thì không cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.