Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư giải đáp: Khi 10 tuổi tôi cùng mẹ từ Hà Nam vào Hồ Chí Minh sinh sống. Tôi đăng ký tạm trú 1 năm nhưng sau đó không đăng lý lại và vẫn sống tại đó đến năm 20 tuổi. Sau đó, tôi ra Hà Nội làm việc và đăng ký thường trú ở đây 3 năm. Giờ tôi đến Ủy ban xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Ủy ban yêu cầu tôi phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Luật sư cho tôi hỏi, như vậy có đúng quy định pháp luật không? Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tư 04 như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến với bạn.
Căn cứ pháp lý
Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất
Theo quy định của luật Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xác nhận tình trạng hôn nhân để bán nhà
Giấy chứng nhận tình trạng độc thân là 1 loại giấy tờ quan trọng trong giao dịch mua bán nhà đất, là căn cứ quan trọng để người mua/ bán có thể xác định được chủ sở hữu của đất đai thực chất là ai, đất đai thuộc tài sản chung hay riêng của cá nhân và tránh được những rủi ro phát sinh trước, trong và sau giao dịch. Khi hai người xác lập quan hệ vợ chồng sẽ mặc nhiên xác lập quyền và nghĩa vụ về tài sản, rất ít cặp cặp vợ chồng hiện nay áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà thường áp dụng theo luật định.
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật. Vì thế, trước khi kết hôn cá nhân phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xác nhận tình trạng hôn nhân để vay vốn ngân hàng
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Nếu vay vốn ngân hàng khi có vợ chồng thì khoản vay này là nghĩa vụ chung của cả 2. Cả 2 cùng phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy nếu cần sự đồng ý của các bên thì mới vay được. Khi bạn độc thân, bạn được quyết định tất cả nhưng bạn phải chứng minh tình trạng quan hệ của mình là độc thân.
Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tư 04
Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh như sau:
“Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.”
Tóm tắt lại quy định trên có thể hiểu như sau:
Trường hợp công dân trước đây thường trú ở nhiều nơi, khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi cuối cùng (muốn xác nhận rõ từ năm 20 tuổi đến thời điểm hiện tại) thì sẽ có 02 hướng giải quyết:
Hướng thứ nhất, công dân đó tự đi về những nơi đã đăng ký thường trú trước đây và xin xác nhận. Sau đó sẽ gửi những văn bản này cho UBND nơi thường trú cuối cùng. Đây là trách nhiệm của công dân khi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Hướng thứ hai, nếu công dân không chứng minh được thì UBND nơi thường trú cuối cùng (nơi công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) sẽ làm thủ tục đề nghị những UBND nơi thường trú trước đây xác nhận. Đây không phải là trách nhiệm ngay từ đầu của UBND, họ chỉ làm khi công dân không tự chứng minh được.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 4 ở Thông tư này thì thủ tục mà những UBND này gửi kết quả xác minh là trong vòng 20 ngày.
Nhưng quy định cũng nói thêm, nếu sau 20 ngày mà những UBND này không gửi kết quả xác minh thì UBND nơi thường trú cuối cùng sẽ yêu cầu công dân làm văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình để làm cơ sở cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân đội
- Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn nhanh, đơn giản, chính xác
- Lao động chưa thành niên 14 tuổi có đi làm phục vụ được không?
- Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán chung cư mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tư 04 năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay giấy chứng nhân tình trạng độc thân) là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết; Là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý (như là đăng kí kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…); Là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu; về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.