Xin chào Luật sư. Tôi có dự định mua một thửa đất nông nghiệp tại địa phương tôi đang sinh sống để làm vườn ương cây giống để bán kiếm lợi nhuận. Tôi có nghe người dân xung quanh nói rằng đất nông nghiệp là loại đất có thời hạn sử dụng nên không biết rằng thông tin này có đúng hay không? Khi tôi mua thửa đất này mà đất hết hạn thì tôi có thể bạn lại đất cho người khác hay không? Hoặc tôi muốn tiếp tục sử dụng, canh tác trên thửa đất này thì thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp sẽ được diễn ra như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp là gì? Có bao nhiêu loại đất nông nghiệp?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013
– Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..v..v. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.
– Căn cứ vào Luật đất đai 2013, tùy theo mục đích sử dụng mà đất nông nghiệp được chia ra thành nhiều loại khác nhau bao gồm:
+ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
+ Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ
+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác
Thời hạn sử dụng đất đối với đất nông nghiệp tối đa là bao nhiêu năm?
Đất nông nghiệp là một trong 3 nhóm đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Đất nông nghiệp là loại đất có thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi loại đất nông nghiệp đều có thời hạn sử dụng như nhau. Đất nông nghiệp cũng có thể được gia hạn thời gian sử dụng hoặc không được gia hạn, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất.
Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đối với mỗi loại đất nông nghiệp cụ thể như sau:
Loại đất nông nghiệp | Thời hạn sử dụng | Gia hạn thời gian sử dụng | Đối tượng sử dụng | Hình thức sử dụng |
Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất | 50 năm | Được gia hạn nếu người sử dụng đất có nhu cầu | Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp | Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức giao đất |
Các loại đất nông nghiệp | ≤ 50 năm | Nếu có nhu cầu thì có thể được Nhà nước xem xét cho gia hạn | Hộ gia đình, cá nhân | Nhà nước cho thuê đất |
Đất được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối | – ≤ 50 năm;- ≤ 70 năm đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn | Nếu có nhu cầu thì có thể được Nhà nước xem xét cho gia hạn | Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư về nông nghiệp tại Việt Nam | Nhà nước giao đất/cho thuê đất |
Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã, phường, thị trấn | ≤ 5 năm | Không được gia hạn | Người sử dụng đất có nhu cầu | Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất |
Lưu ý: Thời hạn giao đất, cho thuê đất được nêu trên đây được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền |
Như vậy, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thông thường là không quá 50 năm. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà thời hạn sử dụng từng loại đất nông nghiệp có sự khác nhau. Bạn nên kiểm tra kỹ thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ của thửa đất chuẩn bị mua để có thông tin chính xác.
Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không?
Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng được hiểu là đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất mà không được gia hạn. Nói cách khác, chủ sử dụng đất không được sử dụng đất quá thời hạn được ghi nhận trên giấy chứng nhận/sổ đỏ đã cấp (nếu không được gia hạn).
Thực tế, việc công chứng/chứng thực hợp đồng mua bán/chuyển nhượng đất nông nghiệp cũng không thực hiện được cả trong trường hợp khi hết thời hạn 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức giao đất, họ chưa làm/không làm thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp theo quy định pháp luật.
Mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quyền cơ bản của mỗi chủ sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp, mọi đối tượng đều có thể được mua bán đất đai. Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung để được mua bán, chuyển nhượng đất đai là:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
…
Từ quy định trên, thấy rằng, nếu đất quá thời hạn sử dụng/hết thời hạn sử dụng thì không được phép tham gia giao dịch mua bán, chuyển nhượng. Để thửa đất được tham gia giao dịch thì chủ sử dụng đất phải thực hiện:
– Gia hạn thời gian sử dụng đất: Để được gia hạn thời gian sử dụng đất thì chủ sử dụng đất phải có hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
– Đối với đất công ích tại xã, phường, thị trấn: Người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng đất này phải tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và phải tiếp tục trúng đấu giá mới có quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 năm tiếp theo;
– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất được Nhà nước giao, công nhận thì phải thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp.
Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thành phần hồ sơ xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận. Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội năm 2023
- Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022
- Đất nông nghiệp có được làm trang trại không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
– Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
– Hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp
– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này (khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013).
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.