Chào luật sư, hiện nay những quy định về thủ tục xác định diện tích đất ở thế nào? Trước đây tôi được cấp sổ đỏ khi được nhà nước giao đất có thu tiền. Sau khi kiểm tra thông tin thì tôi có phát hiện ra là diện tích đất bị thiếu. Lẽ ra diện tích cần được cấp sổ đỏ là 300 mét vuông nhưng diện tích trong sổ chỉ có 280 mét vuông. Tôi có liên hệ và nói với bên ủy ban nhưng họ nói để đó chứ chưa giải quyết. Vậy thủ tục xác định lại diện tích đất ở thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở khi cấp sổ đỏ bị sai. Quy định liên quan với diện tích đất ở thế nào theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Thủ tục xác định lại diện tích đất ở chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Xác định lại diện tích đất ở là gì?
Theo quy định hiện hành thì việc xác định lại diện tích đất ở được nhiều người quan tâm. Việc xác định diện tích đất ở là cần thiết để có thể công nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Bên cạnh đó thì xác định diện tích đất ở còn theo dõi được sự biến động đất đai qua các giai đoạn và các quyền sử dụng của những chủ thể khác nhau. Việc xác định lại diện tích đất ở hiện nay được hiểu là:
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao.
– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
– Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
Thủ tục xác định lại diện tích đất ở thế nào?
Hiện nay việc xác định diện tích đất ở quan trọng, bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp đến nơi ở và các quyền lợi của người sử dụng đất. Thông thường khi diện tích đất sai thì sẽ xác định lại diện tích đất ở. Ngoài ra còn có trường hợp nào cần xác định lại diện tích đất ở hay không? Thủ tục xác định lại diện tích đất ở gồm có những nội dung nào đáng chú ý? Nội dung này có thể được hiểu như sau:
Tại Điều 2, Mục 47 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
47. Bổ sung Điều 72a như sau:
“Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Khoản 5, Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
Mục 13, Khoản 6, Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định như sau:
“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 12; bổ sung các Khoản 13, 14, 15, 16 và 17 vào Điều 9 như sau:
“13. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”
Có thể xác định đất vườn ao là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận khi nào?
Những quy định về việc xác định đất vườn ao là đất ở có nhiều thắc mắc. Thông thường những khu đất, mảnh đất ở nông thôn sẽ có kèm theo vườn tược hay có ao hồ. Vậy trong những trường hợp này thì xác định đất vườn ao là đất ở như thế nào theo quy định? Có thể xác định đất vườn ao là đất ở đã được cấp giấy chứng nhận như thế nào? Quy định này được chúng tôi tư vấn đến bạn gồm có:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
- Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
…”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
- Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở….”
Theo đó, đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Như vậy, có thể xác định điện tích đất vườn ao là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận khi đất vườn ao phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Việc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã được cấp như thế nào?
Hiện nay có một số trường hợp mặc dù đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại chưa đúng diện tích. Khi đó thì việc xác định lại diện tích đất ở là vô cùng cần thiết. Vậy việc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất đã cấp như thế nào? Khi xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất thì có những nội dung nào cần lưu ý? Vấn đề về việc xác định lại diện tích đất ở trong một thửa đất gồm có những nội dung:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
…
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
… - Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
…”
Đồng thời, tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
…
- Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
… - Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.”
Theo đó, đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Đối với trường hợp mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 4 cụ thể nêu trên.
Thẩm quyền và lệ phí xác định lại diện tích đất ở
Hiện nay việc xác định thẩm quyền để xác định lại diện tích đất ở đã được pháp luật quy định. Bên cạnh đó thì lệ phí cũng là nội dung được quan tâm nhiều. Khi tìm hiểu những quy định về thẩm quyền sẽ giúp người dân chuẩn bị được hồ sơ, biết được cơ quan sẽ liên hệ nếu có thắc mắc. Còn lệ phí sẽ giúp cho người dân hiểu được các khoản tiền cần đóng khi muốn xác định lại diênj tích đất ở.
Theo quy trình pháp luật, người dân có thể yêu cầu xác định lại diện tích đất ở thông qua việc nộp đơn đến cơ quan quản lý địa chính có thẩm quyền. Đơn này sẽ được xem xét và thực hiện đo đạc trên thực địa để xác định diện tích đất ở một cách chính xác. Quá trình này sẽ đảm bảo rằng người dân được công nhận và bảo vệ đúng diện tích đất ở mà họ đang sử dụng, giúp tránh những tranh chấp không cần thiết và đảm bảo tính công bằng trong quản lý tài sản đất đai.
Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:
Thủ tục | Nơi nộp hồ sơ |
– Thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Sổ đỏ. | – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. |
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai). | |
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa. | |
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn). | |
Nơi nộp hồ sơ trên là nơi có đất. |
Tiền lương tối thiểu vùng x Hệ số điều chỉnh nhân công/máy x Số ngày thực hiện theo định mức
Như đã trình bày ở phần trên, chi phí đo đạc địa chính sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành do đó mỗi địa phương sẽ quy định mức phí khác nhau.
Ví dụ tại Hà Nội, theo Quyết định 1358/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc đất đai Hà Nội quy định như sau:
* Việc áp dụng đơn giá sản phẩm đối với các nhiệm vụ, dự án… sử dụng ngân sách nhà nước phải căn cứ loại hình đơn vị thực hiện để áp dụng cho phù hợp. Cụ thể:
– Doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên: Được áp dụng cột đơn giá sản phẩm đầy đủ các cấu thành đơn giá.
– Đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên) khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì lộ trình tính giá như sau:
Năm 2020 trở đi: Được áp dụng cột đơn giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công được chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đo đạc; đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất… thì phải trừ phần kinh phí đã được Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đất ở nông thôn được pháp luật quy định như thế nào?
Hiện nay những quy định về đất ở gồm nhiều quy định khác nhau. Trong đó có những quy định về đất ở nông thôn là nội dung được nhiều người quan tâm. Đất ở nông thôn được pháp luật quy định có những gì cần lưu ý? Đất ở nông thôn và đất ở thành thị có những nội dung nào khác nhau? Đất ở nông thôn hiện nay được xác định giá như thế nào? Bản án về công nhận quyền sử dụng đất mới 2024 có những nội dung gì?Vấn đề này được hiểu như sau:
Theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 143. Đất ở tại nông thôn
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
- Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.”
Theo đó, đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục xác định lại diện tích đất ở thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu sử dụng của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thám tử toàn tâm… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Người mua làm mất hóa đơn đầu vào phải làm sao?
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại (vẫn gộp chung với đất ao, đất vườn) thì được xác định lại diện tích khi:
– Người sử dụng đất có đơn đề nghị hoặc
– Khi Nhà nước thu hồi đất.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thành phần hồ sơ:
Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp.
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn giải quyết không tính thời gian các ngày nghỉ theo quy định, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.