Việt Nam là đất nước đa dân tộc với các văn hóa khác nhau; nhưng điểm chung là có sự kế thừa giữa các thế hệ. Việc xác định lại quan hệ con cái và bố mẹ đôi khi ảnh hưởng đến cả vấn đề xác định lại dân tộc. Vậy, thủ tục xác định lại dân tộc thực hiện như thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Xác định lại dân tộc được không?
Căn cứ theo tại Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận; thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau; thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ; và được nhận làm con nuôi; thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi; theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi; thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi; thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó; hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Thủ tục xác định lại dân tộc thực hiện như thế nào?
Theo khoản 1 điều 47 Luật hộ tịch 2014, pháp luật có quy định như sau:
Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc; thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Như vậy, việc xác định lại dân tộc là hợp pháp; và trình tự thủ tục để thực hiện xác định lại dân tộc được quy định tại điều 28 của Luật hộ tịch 2014.
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Người yêu cầu xác định lại dân tộc nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra giấy tờ và hoàn tất thủ tục xác định lại dân tộc
Đăng ký xác định lại dân tộc tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây
Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc xác định lại dân tộc là có cơ sở; phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký xác định lại dân tộc ký vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh; thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Đăng ký xác định lại dân tộc không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản; kèm theo bản sao trích lục hộ tịch; đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký trước đây là Cơ quan đại diện; thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản; kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao; để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục xác định lại dân tộc thực hiện như thế nào?”
Hy vọng thông tin hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0936128102.
Câu hỏi thường gặp
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện xác định lại dân tộc cho người đó.
Trường hợp xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định.
Sau khi cấp Trích lục xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.