Tống đạt văn bản tố tụng là một công việc quen thuộc mà các tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành phải làm. Qua đó, giúp người liên quan đến vụ việc nhận được tài liệu, văn bản đúng thời hạn. Từ đó, việc giải quyết những tranh chấp, những vụ kiện tụng hay hòa giải giữa các bên tranh chấp có thể thuận lợi và những người trong cuộc có thể nắm rõ được những thông tin liên quan đến vụ việc mà những cơ quan có thẩm quyền đã có. Với mục đích giải quyết tranh chấp thuận lợi việc tống đạt văn bản tố tụng là cần thiết và quan trọng. Vậy Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng diễn ra như thế nào theo quy định của pháp luật.
Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề trong bài viết sau. Hi vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
Tống đạt là gì?
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP định nghĩa khái niệm tống đạt như sau: Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định về Thừa phát lại, tổ chức hành nghề của Thừa phát lại và pháp luật có liên quan.
Tống đạt là việc giao văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng như tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án để thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Việc tống đạt được tiến hành theo thủ tục luật định, đảm bảo cho những người liên quan nhận được nhận tài liệu đúng thời hạn.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Long là bị đơn trong một vụ án liên quan đến hành vi gây rối trật tự công cộng. Tòa án phân công cho thư ký tòa là bà Nguyễn Thị Hương Thảo Chậm nhất là ngày 15-10-2020 phải tống đạt giao cho ông Nguyễn văn Long Giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử vào ngày 25-10-2020. Trong trường hợp này, ông Nguyễn Văn Long bắt buộc phải có nghĩa vụ tham gia phiên tòa.
Tống đạt được thực hiện bằng phương thức nào?
Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hiện nay, việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các cách sau đây:
– Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được uỷ quyền.
– Bằng phương tiện điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Niêm yết công khai.
Riêng các trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự, việc tống đạt sẽ thực hiện theo các cách sau đây: Theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo đường ngoại giao, theo dịch vụ bưu chính…
Trong đó, các loại giấy tờ, văn bản cần tống đạt có thể gồm: Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định hoặc bản án của Toà…
Chủ thể có thẩm quyền tống đạt là những ai?
Căn cứ quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
- Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
- Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
- Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
- Người có chức năng tống đạt.
- Những người khác mà pháp luật có quy định.
Các văn bản tố tụng phải được tống đạt
Các văn bản tố tụng phải cấp, tống đạt hoặc thông báo cho những người có liên quan đến vụ việc dân sự là những văn bản tố tụng liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của họ. Trên cơ sở đó, phạm vi các văn bản tố tụng phải cấp, tống đạt hoặc thông báo được Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định bao gồm:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự;
- Bản án, quyết định của toà án;
- Quyết định kháng nghị của viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự;
- Các vãn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Trong quá trình tố tụng, tuỳ theo loại văn bản tố tụng cơ quan ban hành văn bản tố tụng và người có thẩm quyền của các cơ quan này tiến hành việc cấp, tống đạt hoặc thông báo cho những người tham gia tố tụng và những người liên quan đến đến việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. Trong trường họp cơ quan ban hành vãn bản tố tụng hay người có thẩm quyền của cơ quan này không thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo thì những người tham gia tố tụng hoặc người có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự có quyền yêu cầu họ cấp, tống đạt hoặc thông báo choìnình các văn bản này theo thủ tục và trong thời hạn pháp luật quy định. Nếu không được đáp ứng thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền của các cơ quan này hay cơ quan quản lí cấp trên của cơ quan đó giải quyết.
Nghĩa vụ của người thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng
về nguyên tắc, cơ quan nào ban hành văn bản tố tụng phải cấp, tống đạt hoặc thông báo cho những tham gia tố tụng hoặc những người liên quan văn bản tố tụng. Theo nguyên tắc này, Điều 170, Điều 172 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo các vãn bản tố tụng cho những người liên quan đến vụ việc dân sự. Người tiến hành tố tụng hoặc cán bộ của toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có quyền hạn và nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan này trong việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. Ngoài ra, để giúp các cơ quan ban hành các văn bản tố tụng thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng thì uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc; đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính, người có chức năng tống đạt và những người khác mà pháp luật có quy định cũng có nghĩa vụ thực hiện cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo các văn bản tố tụng phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà những người này có thể bị xử lý kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo các văn bản tố tụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng theo quy định
Căn cứ quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thủ tục cấp tống đạt như sau:
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Ngoài ra, đối với thủ tục tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
Đồng thời, Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định cụ thể thủ tục tống đạt trực tiếp đến cá nhân như sau:
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
- Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trường hợp người nhận cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
Người thực hiện tống đạt có bắt buộc là Thừa phát lại?
Căn cứ quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về người thực hiện tống đạt như sau:
Người thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
- Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
- Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
- Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
- Người có chức năng tống đạt.
- Những người khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, ngoài Thừa phát lại thì những người có thể thực hiện việc tống đạt văn bản được quy định như trên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Kê biên tài sản trong tố tụng dân sự như thế nào?
- Quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự quy định như thế nào?
- Hòa giải trong tố tụng dân sự thực tiễn và hướng hoàn thiện
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ:
Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
Theo quy định này, việc tống đạt giấy tờ của Thừa phát lại được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Toà án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc thực hiện theo thoả thuận riêng giữa các cơ quan này bằng hợp đồng cụ thể cho từng vụ việc.
Trong hợp đồng dịch vụ tống đạt có nội dung đề cập đến chi phí tống đạt, quyền cũng như nghĩa vụ của các bên và thủ tục tống đạt… Tuy nhiên, chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Tối thiểu: 65.000 đồng/việc.
Tối đa: 130.000 đồng/việc.
Chi phí thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí, tiền công ngày làm việc không vượt quá mức lương tối thiểu… nếu tống đạt giấy tờ ngoài địa bàn tỉnh hoặc đến vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
Lưu ý: Điểm b khoản 3 Điều 62 Nghị định này có đề cập đến việc chi phí tống đạt theo quy định đương sự phải chịu. Nếu chi phí tống đạt do đương sự phải chịu thì số tiền thu được từ đương sự, Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ thu và chuyển cho Văn phòng thừa phát lại.
Như vậy, có thể thấy, không phải mọi chi phí tống đạt đều được lấy từ ngân sách Nhà nước mà trong một số trường hợp luật quy định, các đương sự phải có trách nhiệm chịu chi phí tống đạt này.
Điều 174 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định về tính hợp lệ của việc tống đạt văn bản tố tụng như sau:
– Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
– Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.