Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp như sau: tôi là chủ của một công ty tư nhân nay muốn sử dụng khoảng 700m2 đất rại địa phương để kinh doanh sản xuất, tôi đã xin phê duyệt chủ trương sử dụng đấ này của UBND huyện và được phê duyệt 5000m2. Tôi có thoả thuận vơấ người dân về vấn đề bồi thường số diện tích đất này và thu hồi được 7000m2 đấ thì UBND huyện không phê duyệt quyết định cho thuê đất đối với công ty tôi mà yêu cầu cần chuyển 2000m2 đất còn lại cho một người khác thì mới giao đất cho thuê. Tôi thắc mắc rằng bây giờ tôi cần làm sao để dự án của tôi được phê duyệt? Thủ tục thuê đất nông nghiệp phục vụ mục đích kinh doanh như thế nào? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hình thức nhà nước cho thuế đất hiện nay
Căn cứ Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với những đối tượng:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Quy định về thẩm quyền cho thuê đất
Căn cứ vào điều 59 Luật đất đai 2013:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền”.
Vậy theo quy định nêu trên, bạn xin thuê 7000 m2 nhưng UBND cấp huyện nơi có đất chỉ phê duyệt dự án 5000 m2 đất, vậy xét theo quy định nêu trên bạn cần hiểu rõ 2 nội dung:
Một là, nếu bạn có nhu cầu kinh doanh trên 7000 m2 đất thì bạn cần xin văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi xin thuê đất tại UBND cấp tỉnh, sau khi có văn bản chấp thuận thì UBND cấp huyện mới có thể ra quyết định cho thuê cả 7000 m2 đất với trường hợp của bạn được.
Hai là, UBND cấp huyện chỉ có thẩm quyền ra quyết định cho thuê đất với diện tích là 0,5 ha tức 5000 m2 vì vậy nên UBND cấp huyện mới yêu cầu bạn phải chuyển nhượng lại 2000 m2 đất nông nghiệp cho chủ thể khác, điều này vừa khớp với chủ trương đã được phê duyệt trước đó, vừa đúng thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định nêu trên.
Thủ tục thuê đất nông nghiệp phục vụ mục đích kinh doanh năm 2023
Thủ tục xin văn bản chấp thuận thuê đất phi nông nghiệp do UBND từng tỉnh ban hành, tuy nhiên bạn có thể tham khảo bộ hồ sơ sau:
Nhà đầu tư nộp 02 bộ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nội dung hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin thuê đất; Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đất đã được xác định.
– Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư có công nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án đầu tư nước ngoài thì phải kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án (bản sao có công chứng).
– Bản kê khai và tự nhận xét về chấp hành pháp luật đất đai của đơn vị xin giao đất, thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được giao, cho thuê trước đó.
– Trường hợp thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản thì phải có đơn xin thăm dò, khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực xin thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh); Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Môi trường.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã như thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục thuê đất nông nghiệp phục vụ mục đích kinh doanh năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đổi tên bố trong giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất có hiệu lực thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi đất đó có đủ các điều kiện thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Đất cho thuê lại không phải là đất đang có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất cho thuê lại không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Quyền sử dụng đất cho thuê lại còn thời hạn sử dụng.
Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.
+ Nhà đầu tư sẽ phải đóng tiền thuê đất hằng năm theo giá thị trường tăng dần theo xu hướng tăng của giá đất tại Việt Nam.
+ Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại hay một số giao dịch khác về quyền sử dụng đất.