Trong quá trình xét xử vụ án, cơ quan và người tiến hành tố tụng dân sự đóng vai trò vô cùng quan trọng như người cầm cân này mực. Họ đảm bảo rằng mọi bên được đối xử công bằng và tuân thủ luật pháp. Trong một hệ thống pháp luật công bằng, việc đưa ra phán xét được xây dựng trên cơ sở của luật và sự công bằng, và không bị tác động bởi áp lực bên ngoài hoặc cá nhân. Dưới đây là nội dung Luật sư X chia sẻ quy định pháp luật về thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự năm 2023, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
- Bộ luật Tố tụng hành chính năm 2015
Trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự
Trong cuộc sống xã hội, quá trình xét xử vụ án là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật. Cơ quan và người tiến hành tố tụng dân sự giữ vai trò giống như người cầm cân này mực, đảm bảo rằng quy trình xét xử diễn ra công bằng và tuân thủ luật pháp. Quy định về trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự như sau:
* Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự:
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
* Trường hợp thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra:
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự.
– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
* Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên:
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự.
– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
* Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm:
Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự.
– Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
– Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
* Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án:
Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự.
– Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Trách nhiệm của người tiến hành tố tụng
Hệ thống pháp luật công bằng là nền tảng của một xã hội dân chủ và công lý. Nó đặt ra nguyên tắc rằng mọi người, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, đều có quyền được đối xử công bằng trước pháp luật. Cơ quan tư pháp và người tiến hành tố tụng dân sự là người đứng đầu trong việc đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện.
Theo Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự, ta có thấy trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự bao gồm bốn trách nhiệm cơ bản, đó là:
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
+ Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự diễn ra như thế nào?
Cơ quan tư pháp, thường là tòa án, đóng vai trò như một trọng tài công bằng, lắng nghe tất cả các bằng chứng và lập luận từ các bên tham gia vụ án. Họ phải duyệt xét tất cả thông tin một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ bên ngoài hay ý kiến cá nhân. Quyết định của họ dựa trên luật pháp và sự công bằng, nhằm đảm bảo rằng quyền và lợi ích của mọi bên đều được bảo vệ. Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự diễn ra như thế nào?
* Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự:
Người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
– Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
– Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
– Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
* Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân:
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
– Thuộc một trong những trường chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.
– Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
– Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
* Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên:
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
– Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.
– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
– Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự
Tố tụng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật, là một bộ phận quy định các thủ tục, nguyên tắc, và trình tự từ giai đoạn bắt đầu thủ tục tố tụng cho đến khi kết thúc giải quyết vụ án hoặc vụ việc. Nó là bản hướng dẫn cơ bản, định rõ quyền và nghĩa vụ của mọi bên tham gia vào quá trình xét xử, từ người tố cáo, bị tố cáo, đến cơ quan tư pháp và luật sư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Điều 51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như mục đích sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Người tiến hành tố tụng dân sự là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự; thi hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Những người tiến hành tố tụng đều là các công chức nhà nước; trừ hội thẩm nhân dân (có thể không phải là công chức nhà nước); được thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc giải quyết vụ việc dân sự; thi hành án dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm tra viên như sau:
Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật; cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra; đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với chánh án toà án.
Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.
Hỗ trợ thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng giải quyết vụ việc dân sự.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.