Để đảm bảo sự rõ ràng và hiệu quả trong việc quản lý tài sản công, nước ta đã đưa ra các quy định chi tiết về khái niệm của loại tài sản này. Tài sản công, theo quy định, được xác định một cách cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân biệt với các loại tài sản khác. Khái niệm về tài sản công không chỉ giúp xác định đúng đắn về tính chất và mục đích sử dụng mà còn hỗ trợ quá trình quản lý, giám sát, và bảo dưỡng. Thủ tục thanh lý tài sản công năm 2024 như thế nào?
Tài sản công là gì?
Trong cuộc sống hằng ngày, việc phân biệt tài sản công từ các tài sản khác như tài sản tư nhân hay tài sản doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Sự rõ ràng trong định nghĩa giúp người quản lý và người sử dụng dễ dàng nhận biết, điều này làm nền tảng cho việc thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm:
– Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
– Tài sản công tại doanh nghiệp;
– Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
– Đất đai và các loại tài nguyên khác.
Các trường hợp thanh lý tài sản công hiện nay
Thanh lý tài sản công là quá trình chấm dứt quyền sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản công của một tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị chính phủ. Thông thường, quá trình này diễn ra khi tài sản không còn cần thiết, đã lỗi thời, hoặc khi có nhu cầu tái cấu trúc nguồn lực. Thanh lý có thể áp dụng cho nhiều loại tài sản, bao gồm tài sản vô hình như quyền sử dụng đất đai, bản quyền, cũng như tài sản vật chất như máy móc, thiết bị, phương tiện di chuyển, v.v.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:
“Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau đây:
a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.”
Như vậy, tài sản công phải thực hiện thanh lý khi:
– Tài sản công hết hạn sử dụng.
– Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
– Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tài sản công theo quy định được pháp luật phân loại ra sao?
Quá trình thanh lý thường được thực hiện theo các quy định và quy trình pháp lý, đồng thời cần được thực hiện một cách minh bạch và công bằng để đảm bảo sự trung thực và công bằng trong việc xử lý tài sản công. Nguyên tắc chung là đảm bảo rằng việc thanh lý diễn ra một cách hiệu quả và mang lại giá trị tốt nhất cho tổ chức hoặc cộng đồng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:
“Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tài sản công được phân loại theo quy định trên.
Thủ tục thanh lý tài sản công năm 2024 như thế nào?
Thanh lý tài sản công không chỉ là một quá trình chấm dứt sự sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản, mà còn là một cơ hội để tái chế nguồn lực và tối ưu hóa quản lý tài sản. Trong bối cảnh ngày nay, khi nguồn lực trở nên quý báu và cần phải được quản lý một cách thông minh, việc thanh lý tài sản công trở thành một biện pháp quan trọng để đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả và bền vững.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công
1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;
b) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);
c) Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);
đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
…”
Theo đó, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công thực hiện như quy định trên.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
Quá trình thanh lý không chỉ đơn giản là loại bỏ những tài sản không còn sử dụng, mà còn mở ra cơ hội để chúng được chuyển đổi thành nguồn lực mới. Những tài sản có thể được tái chế, sửa chữa hoặc chuyển giao cho các đơn vị, tổ chức khác có nhu cầu sử dụng. Điều này không chỉ giúp giảm lượng chất thải mà còn tối ưu hóa giá trị của tài sản đó, tạo ra một chuỗi giá trị tích cực cho cộng đồng và môi trường.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”
Như vậy, thẩm quyền quyền quyết định thanh lý tài sản công thuộc về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục thanh lý tài sản công năm 2024 như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán được quy định như sau:
Việc thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá, bán thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định.
Việc bán thanh lý tài sản công theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP; việc xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường hợp sau:
Tài sản công (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công:
– Cơ quan nhà nước.
– Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
– Đơn vị sự nghiệp công lập.
– Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.