Hoạt động tư vấn quản lý là một lĩnh vực quan trọng và cần thiết trong môi trường kinh doanh ngày nay. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, kiến thức và giải pháp chuyên môn để giúp các tổ chức và doanh nghiệp nâng cao hiệu suất hoạt động và đạt được mục tiêu kinh doanh. Đồng thời, họ cũng đóng vai trò như một đối tác đáng tin cậy, cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn để giúp khách hàng thích nghi và thành công trong môi trường kinh doanh thay đổi liên tục. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý năm 2023” của chúng tôi nhé!
Thế nào là hoạt động tư vấn quản lý?
Trong một thị trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, hoạt động tư vấn quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của các tổ chức và doanh nghiệp. Các công ty tư vấn quản lý không chỉ cung cáp kiến thức chuyên môn mà còn đóng vai trò như một người đồng hành, đưa ra những gợi ý sáng tạo và giúp khách hàng thích nghi với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Hoạt động tư vấn quản lý là là một ngành nghề hoạt động tại Việt Nam được quy định với mã ngành là 702-7020- 70200 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg. Hoạt động tư vấn quản lý hoạt động cung cấp, hỗ trợ tư vấn, định hướng, đưa ra mục tiêu,… cho các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và các tổ chức đó.
Mã ngành nghề khi thành lập công ty dịch vụ tư vấn quản lý
Hoạt động tư vấn quản lý là một lĩnh vực quan trọng trong môi trường kinh doanh hiện đại. Công ty hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, kiến thức và giải pháp chuyên môn để giúp các tổ chức và doanh nghiệp nâng cao hiệu suất hoạt động và đạt được mục tiêu kinh doanh. Hoạt động tư vấn quản lý bao gồm việc cung cấp sự tư vấn chuyên môn và hỗ trợ về các khía cạnh quản lý, chiến lược, tài chính, tiếp thị, nguồn nhân lực và các lĩnh vực khác.
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.
Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:
- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;
- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;
- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;
- Nhóm ngành Hoạt động thú y.
Điều kiện thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý
Các công ty tư vấn quản lý thường có đội ngũ chuyên gia có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, kỹ năng phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp để giúp khách hàng của mình đạt được sự phát triển bền vững và cạnh tranh trên thị trường. Việc thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý tại Việt Nam đòi hỏi sự tìm hiểu kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Quy trình thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý tại Việt Nam có thể đòi hỏi sự tư vấn và hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định và thủ tục pháp lý.
Chuyên gia tư vấn quản lý là người làm trong ngành Hoạt động tư vấn quản lý theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo đó, để trở thành một chuyên gia tư vấn quản lý thì người đó phải đảm bảo tiêu chuẩn S.W.A.N (viết tắt của Smart- Work hard- Ambitious- Nice). Hay có thể nói ngược lại S.W.A.N là tiêu chuẩn của một nhà tư vấn quản trị.
S- Smart: Để trở thành một chuyên gia tư vấn quản lý hoạt động trong ngành tư vấn quản lý thì người đó phải trang bị cho mình những kiến thức sâu rộng về công việc quản lý. Nếu không có kiến thức sâu rộng về công việc quản lý thì không thể nào thành công được trong công việc tư vấn quản lý cho khách hàng. Những câu hỏi mà khách hàng đặt ra khá đa dạng và rộng nên nếu chuyên gia tư vấn quản lý không có kiến thức sâu rộng và đa dạng thì khó có thể hoàn thành công việc mình đàn thực hiện. Smart chứng tỏ chuyên gia tư vấn quản lý là một người thông minh, nhanh nhạy và có thể đưa ra tư vấn về quản lý doanh nghiệp, quản lý cộng đồng như một người đứng đầu, một nhà lãnh đạo;
W- Work hard: Làm việc chăm chỉ là một yếu tố cần thiết trong mọi công việc mà không riêng gì công việc tư vấn quản lý. Một chuyên gia tư vấn quản lý thường phải “ôm việc” vì khối lượng công việc lớn, thậm chí thường xuyên phải “OT”- làm việc ngoài giờ. Bên cạnh đó, chuyên gia tư vấn quản lý sẽ phải di chuyển rất nhiều để gặp gỡ khách hàng và thực hiện các công việc như phân tích, báo cáo tình hình hoạt động,… Do khối lượng công việc nhiều và thường xuyên phải đi lại nên nhiều người đã bỏ cuộc. Do đó, phải có sự chăm chỉ và nỗ lực thì mới trở thành một chuyển viên tư vấn quản lý;
A- Ambitious: Để trở thành một chuyên viên tư vấn quản lý- làm việc trong ngành nghề tư vấn quản lý thì người đó phải có sự hoài bão và khát vọng, nỗ lực chinh phục những khó khăn. Làm một chuyên gia tư vấn quản lý phải tư vấn quản lý cho nhiều lĩnh vực, nhiều doanh nghiệp khác nhau nên phải có hoài bão, khát khao mới có thể làm được;
N- Nice: Đây là một yếu tố then chốt của một người làm ngành dịch vụ- ở đây là dịch vụ tư vấn quản lý. Khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn quản lý có những đặc điểm, tính cách khác nhau. Có những khách hàng thiện chí, tiếp thu những ý kiến tư vấn của cuyên gia tư vấn quản lý. Đôi khi có những khách hàng khó tính, thích tranh cãi vô lý nên chuyên gia tư vấn quản lý phải có một thái độ “nice- tốt” với khách hàng. Làm nghề tư vấn nói chung và tư vấn quản lý nói riêng thì chuyên viên tư vấn không thể đơn phương độc mã mà phải làm việc với đồng đội của mình, vì vậy tinh thần hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ và giúp nhau phát triển là cực kỳ quan trọng. Luộn thể hiện thái độ lắng nghe khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng và chia sẻ những kiến thức hiểu biết mà mình cho là phù hợp với hoạt động quản lý của công ty khách hàng.
Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý như thế nào?
Để thành lập một công ty hoạt động tư vấn quản lý tại Việt Nam, các cá nhân hoặc tổ chức cần tuân thủ quy trình. Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý tại Việt Nam tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là một bài văn trình bày về quy trình và quy định pháp luật về thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý tại Việt Nam. Quy trình và yêu cầu cụ thể có thể thay đổi theo từng trường hợp và thời điểm. Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật và quy trình, bạn nên tìm hiểu kỹ hơn và tham khảo các vănbản hướng dẫn cụ thể từ cơ quan chức năng như Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Trung tâm Đăng ký kinh doanh tại địa phương.
Bước 1: Chuẩn bị thông tin thành lập doanh nghiệp
(1) Loại hình doanh nghiệp:
Tùy theo số lượng thành viên góp vốn, nhu cầu và mong muốn mà Doanh nghiệp sẽ chọn loại hình phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, có những loại hình doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên), công ty hợp danh và công ty cổ phần
(2) Tên doanh nghiệp:
Doanh nghiệp lưu ý tên doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau:
a. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
Loại hình doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng doanh nghiệp:
Tên riêng doanh nghiệp: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
b. Những điều cấm khi đặt tên Doanh nghiệp
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định của luật doanh nghiệp, như sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
(Xem thêm quy định về đặt tên doanh nghiệp tại: Điều 37, 38, 39 Luật Doanh nghiệp, Điều 18, 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
(3) Địa chỉ trụ sở: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có); Công ty có thể đặt địa chỉ trụ sở chính tại Nhà ở riêng lẻ hoặc Toà nhà văn phòng, Địa điểm được nhà nước phê duyệt có công năng thương mại (được phép kinh doanh).
Lưu ý: Trụ sở công ty không được đặt tại Nhà chung cư nếu Chung cư đó chỉ có chức năng để ở (tức không có chức năng kinh doanh).
(4) Vốn điều lệ: Hoạt động tư vấn quản lý không phải là ngành nghề không yêu cầu vốn pháp định. Do đó, doanh nghiệp có thể tự do đăng ký kinh doanh mà không phải lo mức vốn tối thiểu và tối đa là bao nhiêu.
Lưu ý: Vốn điều lệ phải được góp đủ trong vòng 90 ngày kể từ ngày được Sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép Đăng ký kinh doanh. Trường hợp đối với công ty cổ phần, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên nếu Điều lệ công ty quy định mức thời hạn góp vốn ngắn hơn thì phải tuân theo quy định đã cam kết đó.
(5) Ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp căn cứ quyết định 27/2018/QĐ-TTg để lựa chọn và đăng ký mã ngành phù hợp với nhu cầu kinh doanh. Sau đây là mã ngành nghề thuộc lĩnh vực tư vấn quản lý
702 – 7020 – 70200: Hoạt động tư vấn quản lý
Nhóm này gồm: Việc cung cấp tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp điều hành đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác trong vấn đề quản lý, như lập chiến lược và kế hoạch hoạt động, ra quyết định tài chính, mục tiêu và chính sách thị trường, chính sách nguồn nhân lực, thực thi và kế hoạch; tiến độ sản xuất và kế hoạch giám sát. Việc cung cấp dịch vụ kinh doanh này có thể bao gồm tư vấn, hướng dẫn hoặc trợ giúp hoạt động đối với doanh nghiệp hoặc các dịch vụ cộng đồng như:
Quan hệ và thông tin cộng đồng;
Hoạt động vận động hành lang;
Thiết kế phương pháp kiểm toán hoặc cơ chế, chương trình chi phí kiểm toán, cơ chế điều khiển ngân quỹ;
Tư vấn và giúp đỡ kinh doanh hoặc dịch vụ lập kế hoạch, tổ chức, hoạt động hiệu quả, thông tin quản lý…
Loại trừ:
Thiết kế phần mềm máy vi tính cho hệ thống kiểm toán được phân vào nhóm 62010 (Lập trình máy vi tính);
Tư vấn và đại diện pháp lý được phân vào nhóm 6910 (Hoạt động pháp luật);
Hoạt động kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế được phân vào nhóm 69200 (Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế);
Kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và công nghệ khác được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động về kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan), 7490 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu);
Hoạt động quảng cáo được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo);
Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận được phân vào nhóm 73200 (Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận);
Dịch vụ sắp xếp và tư vấn giới thiệu việc làm được phân vào nhóm 78100 (Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm);
Hoạt động tư vấn giáo dục được phân vào nhóm 85600 (Dịch vụ hỗ trợ giáo dục).
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp
Thành phần hồ sơ thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu (tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp mà có mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp khác nhau);
b) Điều lệ công ty (áp dụng đối với loại hình công ty hợp danh, công ty TNHH, Công ty cổ phần)
c) Danh sách thành viên góp vốn hoặc Danh sách cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh);
d) Bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ pháp lý (CMND/ CCCD/ Hộ chiếu) của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật, chủ sở hữu của doanh nghiệp
Giấy tờ pháp lý (CMND/ CCCD/ Hộ chiếu) của cá nhân đối với thành viên góp vốn công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý (Quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký́ doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác) của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền (Đối với trường hợp chủ sở hữu là tổ chức ủy quyền cho cá nhân quản lý phần vốn góp)
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh
Bước 3: Nộp Hồ sơ:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai cách sau:
- Cách 1: Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
- Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn
Bước 4: Nhận kết quả:
Sau 3 ngày làm việc, phòng đăng ký kinh doanh sẽ trả kết quả xử lý hồ sơ, nếu hồ sơ ra thông báo bổ sung, doanh nghiệp sửa hồ sơ và nộp lại từ đầu. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp đến phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục thành lập công ty dịch vụ thẩm mỹ uy tín năm 2023
- Quy trình thành lập công ty xây dựng chi tiết năm 2023
- Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty xuất nhập khẩu mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 24 của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 77/2008/NĐ-CP), Chính phủ quy định Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tư vấn pháp luật; tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật và thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP.
Căn cư theo Điều 25 của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 77/2008/NĐ-CP), Chính phủ quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ương trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý hoạt động tư vấn pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
b) Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Phối hợp với tổ chức chủ quản cùng cấp trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
đ) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh tại địa phương hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất.