Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi gồm có 4 anh em hiện nay đều sinh sống và làm việc tại Hà Nội còn bố mẹ tôi thì đều sinh sống ở quê. Thời gian trước bố mẹ tôi có mua ở quê một phần đất ở rộng hơn 500 mét vuông và nói rằng sẽ chia cho anh em chúng tôi. Vì đấy là một mảnh đất rộng và có chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bố tôi muốn tách thửa mảnh đất này ra thành 4 mảnh để sang tên cho từng anh em chúng tôi. Luật sư cho tôi hỏi là để thực hiện “Thủ tục tách thửa sang tên” thửa đất hiện nay thì cần phải chuẩn bị giấy tờ gì và thực hiện thủ tục ra sao ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Tách thửa để sang tên thửa đất là một thủ tục hành chính khá phổ biến trong lĩnh vực đất đai hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ được các quy định liên quan đến vấn đề này, mời các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm các quy định về việc tách thửa sang tên sổ đỏ qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Tách thửa sang tên là gì?
Tách thửa đất hiểu một cách đơn giản là việc chia một thửa đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn.
Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau.
Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Tách thửa sang tên là một trong những thủ tục được thực hiện rất phổ biến trong các giao dịch về đất đai. Tách thửa sang tên có thể được áp dụng khi người sử dụng đất tặng cho, mua bán, thừa kế,…quyền sử dụng một phần thửa đất.
Thủ tục tách thửa sang tên
Để thực hiện thủ tục tách thửa sang tên thì đầu tiên cần phải thực hiện thủ tục tách thửa sau đó sẽ sang tên hần đất mới được tách thửa đó như sau:
Thủ tục tách thửa đất
Việc tách thửa để sang tên tặng cho/mua bán chuyển nhượng,…phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. Cụ thể, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tách thửa đất của người sử dụng đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất
Hồ sơ cần phải có theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm có:
– 01 đơn đề nghị tách thửa đất mẫu 11/ĐK (mẫu đơn này được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất đã được cấp cho bạn (bản chính);
Thường đi kèm với hồ sơ trên cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:Giấy xác nhận thông tin cư trú do công an có thẩm quyền cấp, Căn cước công dân/chứng minh nhân dân nếu vẫn còn thời hạn.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất (áp dụng đối với những nơi chưa có văn phòng đăng ký đất đai)/bộ phận hành chính một cửa (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất nếu địa phương đã xây dựng bộ phận này).
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ đề nghị tách thửa đất
Văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và thực hiện các công việc sau đây:
– Thực hiện đo đạc thửa đất có yêu cầu tách thửa của bạn;
– Tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin về kích thước, người sử dụng đất…trong cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo thẩm quyền;
– Gửi thông tin về thửa đất đề nghị tách sang cơ quan thuế cùng cấp để tính toán tiền thuế, phí (nếu có);
– Lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất;
– Trao kết quả/thông báo cho người có yêu cầu tách thửa được biết về hồ sơ đề nghị tách thửa đất có thực hiện được hay không.
Bước 4: Người yêu cầu tách thửa đất nhận kết quả về đề nghị tách thửa đất của mình
Bạn nhận kết quả là thông báo từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ về việc yêu cầu tách thửa đất của mình có phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hay không (thường là bạn sẽ nhận được thông báo/công văn trả lời từ văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai về việc thửa đất đề nghị tách có đủ điều kiện tách thửa hay không).
Thời gian giải quyết
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Phí, lệ phí tách thửa:
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì việc tách thửa giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, hồ sơ cần có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người tiến hành tách thửa và người nhận chuyển nhượng như: Giấy khai sinh…. Mức phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng tách thửa và bạn có thể thực hiện việc tách thửa một lần.
Thủ tục sang tên khi tách thửa
Sau khi tách thửa thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo các bước sau:
Bước 1 – Đặt cọc (không bắt buộc)
Bước 2 – Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuẩn bị hồ sơ công chứng:
Bên bán:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.
– Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
– Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên mua:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
– Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng.
Địa điểm công chứng:
– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.
– Tổ chức công chứng: Có thể công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
Bước 3. Kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Bước 4 – Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (sang tên Sổ đỏ)
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;
Ngoài ra, phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước.
– Nộp hồ sơ:
Nơi nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết yêu cầu
– Trao giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Chi phí phải nộp khi sang tên:
+ Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ phí địa chính (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Các trường hợp không được tách thửa đất
– Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu
Căn cứ Điều 43d Luật Đất đai 2013 sửa đổi 2018 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.
– Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất
+, Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này.
Lưu ý: Một số tỉnh vẫn chấp nhận cho tách thửa khi không có sổ đỏ. Ví dụ: Bắc Kạn
+, Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Tại Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên quyền sử dụng đất như sau:
– Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
– Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, đất bị kê biên đã bị kê biên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bị thu hồi sổ đỏ nên không thể thực hiện quyền tách thửa.
+, Hết thời hạn sử dụng đất
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.
+, Đất đang có tranh chấp
Đây là một trong những điều kiện tiên quyết được quy định cụ thể trong điều kiện tách thửa của từng địa phương.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Mời bạn đọc thêm:
- Cách xác định nợ chung và nợ riêng của vợ chồng khi ly hôn
- Chưa trả hết nợ chung thì có được ly hôn hay không?
- Quy định về xử lý đất dôi dư
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục tách thửa sang tên” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tách thửa đất là một trong những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Do vậy, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục tách thửa như sau:
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
….
Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 15 ngày đối với các khu vực thông thường và không quá 25 ngày đối với thửa đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này sẽ được tính từ thời điểm người yêu cầu tách thửa nộp hồ sơ hợp lệ và không bao gồm các khoảng thời gian sau đây:
+ Thời gian của các ngày nghỉ hoặc ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian thực hiện tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (đóng nộp thuế, phí, lệ phí…) theo quy định pháp luật;
+ Thời gian cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai hoặc các vi phạm có liên quan khác;
+ Thời gian thực hiện trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là:
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
…..
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
…
Theo đó, tổng thời gian thực hiện thủ tục tách thửa sang tên khi mua bán là không quá 25 ngày đối với đất ở khu vực thông thường và không quá 35 ngày đối với đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện (được trình bày ở phần sau).
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.